BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
_________
Số: 19/2009/TT-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
_______________________________
Hà
Nội,
ngày 02 tháng 11 năm 2009
|
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm
định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định trình tự, nội dung lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi là cấp tỉnh); của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
là cấp huyện); của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) và công bố, lưu
trữ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất các vùng lãnh thổ là một phần
nội dung của quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Đối tượng áp dụng gồm cơ quan quản lý nhà nước;
cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; cán bộ địa chính cấp xã và các
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Lập, điều chỉnh và rà soát quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được thực hiện theo các nội dung quy định tại các Điều 23, 25, 27 và
khoản 3 Điều 29 của Luật Đất đai; các Điều
13, 14, 15, 16, 17, 18, 26 và 29 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP); các Điều 3, 4, 5, 6, 7 và 8 của Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau
đây gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP).
2. Việc tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của cấp dưới được thực hiện trong thời gian tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp.
Cấp trên trực tiếp phải xác định các chỉ tiêu sử dụng đất cần
phân bổ để làm cơ sở cho cấp dưới lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt phải được
rà soát đồng thời với việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
(05) năm đầu của kỳ quy hoạch sử dụng đất (gọi là kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu);
trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thì việc điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc lập kế hoạch sử dụng đất năm (05)
năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất (gọi là kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối).
4. Đối với khu vực đô thị
hiện hữu thuộc quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
phường, thị trấn đã có quy hoạch xây dựng chi tiết được xét duyệt mà
trong quy hoạch xây dựng chi tiết có nội dung quy hoạch sử dụng
đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì sử dụng nội dung
quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng chi tiết
để tổng hợp vào quy hoạch sử dụng đất của cấp trên và lập kế hoạch sử dụng đất
của cấp đó.
Điều 3.
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
1. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia bao
gồm:
STT |
Mục đích sử dụng đất |
Mã |
STT |
Mục đích sử dụng đất
|
Mã |
1 |
Đất nông nghiệp |
NNP |
2.2 |
Đất an ninh |
CAN |
|
Trong đó: |
|
2.3 |
Đất khu công nghiệp |
SKK |
1.1 |
Đất lúa nước (gồm đất chuyên
trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại) |
DLN |
2.4 |
Đất phát triển hạ tầng
|
DHT |
1.2 |
Đất rừng phòng hộ |
RPH |
2.5 |
Đất di tích danh thắng
|
DDT |
1.3 |
Đất rừng đặc dụng |
RDD |
2.6 |
Đất để xử lý, chôn lấp chất
thải nguy hại |
DRH |
2 |
Đất phi nông nghiệp |
PNN |
3 |
Đất đô thị |
DTD |
|
Trong đó: |
|
4 |
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
|
DBT |
2.1 |
Đất quốc phòng |
CQP |
|
|
|
2. Hệ thống chỉ tiêu sử
dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
STT |
Mục đích sử dụng đất |
Mã |
STT |
Mục đích sử dụng đất
|
Mã |
1 |
Đất nông nghiệp |
NNP |
2.3 |
Đất an ninh |
CAN |
|
Trong đó: |
|
2.4 |
Đất khu công nghiệp |
SKK |
1.1 |
Đất lúa nước (gồm đất chuyên
trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại) |
DLN |
2.5 |
Đất cho hoạt động khoáng sản |
SKS |
1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
CLN |
2.6 |
Đất di tích danh thắng |
DDT |
1.3 |
Đất rừng phòng hộ |
RPH |
2.7 |
Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại |
DRH |
1.4 |
Đất rừng đặc dụng |
RDD |
2.8 |
Đất tôn giáo, tín ngưỡng |
TTN |
1.5 |
Đất rừng sản xuất |
RSX |
2.9 |
Đất nghĩa trang, nghĩa địa |
NTD |
1.6 |
Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung |
NTS |
2.10 |
Đất phát triển hạ tầng |
DHT |
2 |
Đất phi nông nghiệp |
PNN |
3 |
Đất đô thị |
DTD |
|
Trong đó: |
|
4 |
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
|
DBT |
2.1 |
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp |
CTS |
5 |
Đất khu du lịch |
DDL |
2.2 |
Đất quốc phòng |
CQP |
|
|
|
3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất
cấp huyện bao gồm:
STT |
Mục đích sử dụng đất |
Mã |
STT |
Mục đích sử dụng đất |
Mã |
1 |
Đất nông nghiệp |
NNP |
2.4 |
Đất khu công nghiệp |
SKK |
|
Trong đó: |
|
2.5 |
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh |
SKC |
1.1 |
Đất lúa nước (gồm đất chuyên
trồng lúa nước và đất lúa nước còn lại) |
DLN |
2.6 |
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ |
SKX |
1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
CLN |
2.7 |
Đất cho hoạt động khoáng sản |
SKS |
1.3 |
Đất rừng phòng hộ |
RPH |
2.8 |
Đất di tích danh thắng |
DDT |
1.4 |
Đất rừng đặc dụng |
RDD |
2.9 |
Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại |
DRH |
1.5 |
Đất rừng sản xuất |
RSX |
2.10 |
Đất tôn giáo, tín ngưỡng |
TTN |
1.6 |
Đất nuôi trồng thuỷ sản |
NTS |
2.11 |
Đất nghĩa trang, nghĩa địa |
NTD |
1.7 |
Đất làm muối |
LMU |
2.12 |
Đất có mặt nước chuyên dùng |
SMN |
2 |
Đất phi nông nghiệp |
PNN |
2.13 |
Đất phát triển hạ tầng |
DHT |
|
Trong đó: |
|
3 |
Đất đô thị |
DTD |
2.1 |
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp |
CTS |
4 |
Đất khu bảo tồn thiên nhiên |
DBT |
2.2 |
Đất quốc phòng |
CQP |
5 |
Đất khu du lịch |
DDL |
2.3 |
Đất an ninh |
CAN |
6 |
Đất khu dân cư nông thôn |
DNT |
4. Hệ thống chỉ tiêu sử
dụng đất cấp xã bao gồm:
STT |
Mục đích sử dụng đất |
Mã |
STT |
Mục đích sử dụng đất
|
Mã |
1 |
Đất
nông nghiệp |
NNP |
2.5 |
Đất cơ
sở sản xuất kinh doanh |
SKC |
1.1 |
Đất lúa
nước (gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất lúa nước còn
lại) |
DLN |
2.6 |
Đất sản
xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ |
SKX |
1.2 |
Đất
trồng lúa nương |
LUN |
2.7 |
Đất cho
hoạt động khoáng sản |
SKS |
1.3 |
Đất trồng cây hàng năm còn lại |
HNK |
2.8 |
Đất di
tích danh thắng |
DDT |
1.4 |
Đất
trồng cây lâu năm |
CLN |
2.9 |
Đất bãi thải, xử lý chất thải |
DRA |
1.5 |
Đất rừng
phòng hộ |
RPH |
2.10 |
Đất tôn
giáo, tín ngưỡng |
TTN |
1.6 |
Đất rừng
đặc dụng |
RDD |
2.11 |
Đất
nghĩa trang, nghĩa địa |
NTD |
1.7 |
Đất rừng
sản xuất |
RSX |
2.12 |
Đất có
mặt nước chuyên dùng |
MNC |
1.8 |
Đất nuôi
trồng thuỷ sản |
NTS |
2.13 |
Đất
sông, suối |
SON |
1.9 |
Đất làm
muối |
LMU |
2.14 |
Đất phát
triển hạ tầng |
DHT |
1.10 |
Đất nông
nghiệp khác |
NKH |
2.15 |
Đât phi
nông nghiệp khác |
PNK |
2 |
Đất
phi nông nghiệp |
PNN |
3 |
Đất
chưa sử dụng |
CSD |
2.1 |
Đất xây
dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp |
CTS |
4 |
Đất
đô thị |
DTD |
2.2 |
Đất quốc
phòng |
CQP |
5 |
Đất
khu bảo tồn thiên nhiên |
DBT |
2.3 |
Đất an
ninh |
CAN |
6 |
Đất
khu du lịch |
DDL |
2.4 |
Đất khu
công nghiệp |
SKK |
7 |
Đất
khu dân cư nông thôn |
DNT |
5. Chỉ tiêu
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được xác định như sau:
a) Đất để xử lý, chôn lấp chất
thải nguy hại (DRH) là đất để xây dựng cơ sở
xử lý, chôn lấp chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn
mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
b) Đất phát triển hạ tầng
(DHT) là đất để xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, năng lượng,
bưu chính viễn thông, cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở
thể dục - thể thao, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở dịch vụ về xã hội và chợ.
c) Đất khu
bảo tồn thiên nhiên (DBT) là đất được khoanh định để bảo tồn đa dạng sinh
học theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
d) Đất khu du lịch (DDL) là đất được khoanh
định để phục vụ mục đích du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch.
đ) Đất khu dân cư nông thôn (DNT) là đất chủ
yếu để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ cho đời sống, các công trình công
cộng, đất nông nghiệp gắn liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh
giới khu dân cư nông thôn trong địa giới hành chính các xã.
Ranh
giới khu dân cư nông thôn được xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở
ngoài cùng của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự.
e)
Đất đô thị (DTD) bao gồm: đất nội thành phố, đất nội thị xã và đất thị trấn.
g)
Đất nuôi trồng thủy sản tập trung
là đất được sử dụng chuyên vào mục
đích nuôi, trồng thuỷ sản; bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn và đất
chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt có quy mô diện tích tối thiểu mười (10) ha.
Điều 4. Hồ sơ, biểu,
mẫu và bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
a) Hồ
sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được lập theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 16, khoản 4 và khoản
5 Điều 17, khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 22,
khoản 1 Điều 23, khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
b)
Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
được lập chung với hồ sơ quy hoạch sử dụng đất.
c) Khi
lập hồ sơ kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối mà có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
thì hồ sơ kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối được lập chung với
hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
d) Đối
với trường hợp điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quy định tại khoản 10 Điều 15 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì hồ
sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm:
-
Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt (kèm
theo biểu số liệu liên quan đến điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất);
-
Trích lục bản đồ quy hoạch sử dụng đất khu vực điều
chỉnh.
đ) Hồ
sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mỗi kỳ phải được trình cơ quan thẩm định chậm
nhất vào ngày 31 tháng 10 năm cuối của kỳ trước đó.
2. Biểu lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia thực hiện
theo Phụ lục 1, cấp tỉnh theo Phụ lục 2, cấp
huyện theo Phụ lục 3 và cấp xã theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mẫu lập và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo Phụ lục 5, Phụ lục 6, Phụ lục 7 và Phụ lục 8
ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Mẫu báo cáo thuyết minh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Phụ lục 5;
b) Mẫu tờ trình
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Phụ lục 6;
c) Mẫu quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Phụ lục 7;
d) Mẫu
báo
cáo hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã
theo
Phụ lục 8.
4. Bản
đồ trong quy hoạch sử dụng đất bao gồm bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy
hoạch sử dụng đất, các bản đồ chuyên đề và được thực hiện như sau:
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
được xây dựng trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã
được lập từ kết quả kiểm kê đất đai và kết quả điều tra bổ sung các chỉ tiêu sử
dụng đất quy định tại Điều 3 của Thông tư này tại thời điểm lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
b) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được
xây dựng có cùng tỷ lệ với bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
c) Bản đồ chuyên đề do cơ quan lập
quy hoạch sử dụng đất xác định theo yêu cầu thực tế của từng địa phương.
Điều 5. Bảo vệ đất lúa nước trong
quy hoạch sử dụng đất
Chỉ tiêu đất lúa nước trong quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia được phân bổ cho cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã; đối với quy hoạch sử dụng đất cấp xã, chỉ tiêu đất lúa
nước đã được phân bổ phải thể hiện trên bản đồ địa chính và xác định đến từng
thửa đất ngoài thực địa.
Chương II
TRÌNH TỰ, NỘI DUNG LẬP, ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CÁC CẤP
Mục 1
TRÌNH TỰ, NỘI DUNG LẬP, ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP QUỐC GIA
Điều 6. Trình tự, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp quốc
gia
1. Điều
tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của cả nước:
a) Điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên và các nguồn tài
nguyên theo vùng lãnh thổ gồm đặc điểm địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ
văn, thổ nhưỡng, tài nguyên nước, rừng, khoáng sản và tài nguyên biển, hiện
trạng cảnh quan môi trường và các hệ sinh thái;
b) Thu thập các thông tin, dữ liệu về hiện trạng kinh tế, xã hội của cả nước
gồm:
-
Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực trạng phát triển các ngành
kinh tế;
-
Dân số, lao động, việc làm và thu nhập; tập quán có liên quan đến sử dụng đất;
- Phân bố, mức độ phát triển các đô
thị và các khu dân cư nông thôn;
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật về giao
thông, thuỷ lợi, điện và cơ sở hạ tầng xã hội về văn hoá, y tế, giáo dục - đào
tạo, thể dục - thể thao;
c) Thu thập thông tin về hiện trạng sử dụng đất của cả nước,
của các
tỉnh;
d) Thu
thập các thông tin, dữ liệu về chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của cả nước,
các vùng lãnh thổ, các tỉnh;
đ) Thu
thập thông tin, dữ liệu và bản đồ về quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh
vực có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Phân tích, đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội và chỉ tiêu quy hoạch
phát triển của các ngành, lĩnh vực có tác động đến việc sử dụng đất;
g) Phân tích, đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu (nước biển dâng, sa mạc hoá, thiếu nguồn
nước, lũ lụt, bão, xâm nhập mặn, nhiệt độ tăng,…)
đến việc sử dụng đất.
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất,
biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
a) Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất của cả nước (cụ
thể đến từng vùng kinh tế - xã hội)
theo các mục đích sử dụng đối với giai đoạn mười (10) năm trước như sau:
- Đối với nhóm đất nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất lúa
nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và đất khu bảo tồn thiên nhiên;
-
Đối với nhóm đất phi nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, đất đô thị, đất khu công nghiệp, đất di tích danh
thắng, đất để xử lý, chôn lấp rác thải nguy hại và đất phát triển hạ tầng cấp
quốc gia.
b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước:
-
Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được Quốc hội
quyết định;
-
Đánh giá những mặt được, những mặt chưa được và nguyên nhân tồn tại trong việc
thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
c) Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng vùng kinh tế - xã hội và
tổng hợp thành bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp quốc gia.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai và
định hướng dài hạn về sử dụng đất:
a)
Đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp;
phát triển công nghiệp, đô thị;
b) Định hướng dài hạn về sử dụng đất:
- Quan
điểm sử dụng đất cho giai đoạn hai
mươi (20)
năm tới và giai đoạn tiếp theo;
- Định
hướng sử dụng đất theo mục đích sử dụng và theo các vùng kinh tế - xã hội.
4. Xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất:
a) Tổng hợp, dự báo nhu cầu sử dụng
đất trong kỳ quy hoạch của các Bộ, ngành, các tỉnh và nhu cầu sử dụng đất để
điều tiết thị trường đất đai;
b) Xác định khả năng đáp ứng về đất
đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được dự báo tại điểm a khoản này;
c) Xác định diện tích đất để phân bổ
cho mục đích nông nghiệp, trong đó làm rõ diện tích đất lúa nước, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng và đất khu bảo tồn thiên nhiên; diện tích đất để phân bổ
cho mục đích phi nông nghiệp, trong đó làm rõ diện tích đất quốc phòng, đất an
ninh, đất đô thị, đất khu công nghiệp, đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy
hại, đất di tích danh thắng và đất phát triển hạ tầng có tầm quan trọng quốc
gia;
d) Đối với mỗi mục đích sử dụng đất
quy định tại điểm c khoản này cần xác định diện tích đất không thay đổi mục đích
sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất, diện tích đất từ các mục đích khác chuyển
sang trong kỳ quy hoạch;
đ) Diện tích các loại đất quy
định tại điểm c khoản này được phân bổ cụ thể cho từng tỉnh;
e) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng
đất của từng vùng kinh tế, xã hội và tổng hợp thành bản đồ quy hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia.
5. Đánh giá tác động của phương án
quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội, môi trường:
a) Tác động đến phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ;
b) Đánh giá hiệu quả kinh tế đất của phương án quy hoạch sử dụng đất theo dự
kiến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Đánh giá khả năng bảo đảm an ninh lương thực của phương án quy hoạch sử dụng
đất;
d)
Đánh giá hiệu
quả xã hội của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ đất
ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải
chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Đánh giá
khả năng khai thác hợp lý
tài nguyên thiên nhiên, yêu cầu phát triển diện tích phủ rừng của phương án quy hoạch sử dụng đất;
e) Đánh giá vấn đề tôn tạo di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc của phương
án quy hoạch sử dụng đất;
g) Đánh giá mức độ đô thị hóa, mức
độ đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho việc phát triển hạ tầng có tầm quan trọng
quốc gia;
h)
Đánh giá môi
trường chiến lược đối với phương án quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Phân kỳ quy hoạch sử
dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu:
a) Chỉ
tiêu các loại đất đã xác định trong phương án quy hoạch sử dụng đất được phân
chia cho kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối;
b) Các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu đã xác định tại điểm a khoản này được phân bổ cụ thể
đến từng năm;
c) Dự kiến thu ngân sách từ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các khoản chi cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Xác định danh mục các công trình,
dự án quan trọng cấp quốc gia trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
7. Đề
xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
gồm:
a) Giải
pháp về chính
sách;
b) Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư;
c) Giải pháp về khoa học - công nghệ;
d) Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và
bảo vệ môi trường;
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
Điều 7. Trình tự, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp quốc gia
1. Điều tra, thu thập thông tin, dữ
liệu:
a) Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội, môi trường của cả nước phục vụ cho việc lập kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối;
b) Thu thập các thông tin, dữ liệu về tình hình thực hiện kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
c)
Thu thập thông tin, dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất của cả nước và của các
tỉnh.
2. Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ đầu:
a) Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Quốc hội
quyết định;
b) Đánh giá mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện
kế hoạch sử dụng đất.
3. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối:
a) Xác định phần chỉ tiêu chưa thực hiện đối với diện tích đất được phân bổ cho
các nhu cầu sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
b) Tổng hợp các chỉ tiêu cần thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất
kỳ cuối gồm các chỉ tiêu quy định tại điểm a khoản này và các chỉ tiêu của kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối đã được xác định tại điểm a khoản 6 Điều 6 của Thông
tư này;
c) Xác định các chỉ tiêu quy định tại điểm b khoản này mà có khả năng thực hiện
để bố trí trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
Đối với các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện, các chỉ tiêu phải điều chỉnh
thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Đất đai thì phải điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất; việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Thông tư này;
d) Chỉ tiêu sử dụng đất của kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối được phân bổ cụ thể đến
từng năm;
đ) Dự kiến thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
e) Xác định danh mục các công trình, dự án quan trọng cấp quốc gia trong kỳ kế
hoạch.
4. Đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối theo quy định
tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 8. Trình tự, nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia
1. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất:
a) Điều tra, phân tích, đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất đã được quyết định;
b) Xây dựng phương án điều chỉnh
phân bổ quỹ đất theo mục đích sử dụng quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6 của
Thông tư này trong thời gian còn lại của kỳ quy hoạch sử dụng đất và
cụ thể đến từng tỉnh;
c) Xây dựng bản đồ điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2. Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính đến thời điểm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư này;
b) Tổng hợp phần chỉ tiêu chưa thực hiện đối với diện tích đất được phân bổ cho
các nhu cầu sử dụng tính đến thời điểm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia;
c) Xác
định tổng chỉ tiêu trong phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ
tiêu quy định tại điểm b khoản này và các chỉ tiêu
khác cần điều chỉnh;
d) Xác định các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản này mà có khả năng thực hiện
để bố trí trong thời gian còn lại của kỳ kế hoạch; các chỉ tiêu không có khả
năng thực hiện thì điều chỉnh cho kỳ kế hoạch sau hoặc công bố hủy bỏ;
đ) Chỉ tiêu sử dụng đất của phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được phân
bổ cụ thể đến từng năm còn lại của kỳ kế hoạch;
e)
Dự kiến thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
g) Xác định danh mục các công trình, dự án quan trọng cấp quốc gia trong thời
gian còn lại của kỳ kế hoạch;
h) Đề
xuất các giải pháp quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này phù hợp với yêu
cầu tổ chức thực hiện phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất.
Mục 2
TRÌNH TỰ, NỘI DUNG LẬP, ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP TỈNH
Điều 9. Trình tự, nội dung lập
quy hoạch sử đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp tỉnh
1. Điều tra, phân tích, đánh giá
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội:
a)
Điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6
của Thông tư này trên địa bàn của tỉnh;
b) Thu thập các thông tin, dữ liệu
về hiện trạng kinh tế, xã hội của tỉnh theo các nội dung quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;
c) Thu thập thông tin hiện trạng sử
dụng đất của tỉnh, của các đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp;
d) Thu thập các thông tin, dữ liệu
về chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội có liên quan đến việc sử dụng đất của
tỉnh;
đ) Thu thập các thông tin về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các huyện trực thuộc đã được quyết định, xét duyệt;
e) Thu thập thông tin, dữ liệu và
bản đồ quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh;
g) Phân tích, đánh giá điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội và các chỉ tiêu quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh
vực có tác động đến việc sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
h) Phân tích, đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu (nước biển dâng, sa mạc hoá, thiếu nguồn
nước, lũ lụt, bão, xâm nhập mặn, nhiệt độ tăng,…)
đến việc sử dụng đất.
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất,
biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
a) Đánh giá tình hình sử dụng đất và
biến động sử dụng đất của tỉnh theo các mục đích sử dụng đối với giai đoạn mười
(10) năm trước, gồm:
- Nhóm đất nông nghiệp, đánh giá cụ
thể đối với đất lúa nước, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng, đất khu bảo tồn thiên nhiên, đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất và đất nuôi trồng thủy sản tập trung;
- Nhóm đất phi nông nghiệp, đánh giá
cụ thể đối với đất quốc phòng, đất an ninh, đất đô thị, đất khu công nghiệp (bao
gồm cả cụm công nghiệp), đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại; đất xây dựng
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp cấp tỉnh; đất phát triển hạ tầng có tầm
quan trọng quốc gia và cấp tỉnh; đất cho hoạt động khoáng sản; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất
nghĩa trang, nghĩa địa do cấp tỉnh quản lý; đất di tích
danh thắng và đất khu du lịch;
- Nhóm đất chưa sử dụng, đánh giá cụ
thể đối với đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có
rừng cây.
b) Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, gồm:
- Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ;
- Chỉ tiêu do cấp tỉnh xác định;
- Đánh giá mặt được, mặt chưa được
và nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
c) Xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai và
định hướng dài hạn về sử dụng đất:
a)
Đánh giá tiềm năng đất đai
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; phát triển công nghiệp, đô
thị và du lịch;
b) Định hướng dài hạn về sử dụng đất:
- Quan
điểm sử dụng đất cho giai đoạn hai
mươi (20)
năm tới và giai đoạn tiếp theo;
- Định hướng sử dụng đất theo mục
đích sử dụng.
4. Xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất:
a) Tổng hợp, dự báo nhu cầu sử dụng
đất trong kỳ quy hoạch của các đơn vị hành chính cấp huyện và của các ngành,
lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; trong đó làm rõ nhu cầu sử dụng đất phục vụ các mục
tiêu công ích, chính sách xã hội và tái định cư;
b) Xác định cụ thể diện tích các
loại đất trên địa bàn tỉnh đã được cấp quốc gia phân bổ;
c) Xác định khả năng đáp ứng về đất
đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được xác định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Xác định diện tích đất để phân bổ
cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, phương án quy hoạch sử dụng đất
cần xác định cụ thể diện tích đất nông nghiệp, trong đó làm rõ đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản tập trung; đất phi nông nghiệp,
trong đó làm rõ đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất cụm công
nghiệp, đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại, đất cho hoạt động khoáng sản,
đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa do tỉnh quản lý, đất di
tích danh thắng, đất khu du lịch và đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh;
đ) Đối
với mỗi mục đích sử dụng đất quy định tại điểm b và điểm d khoản này cần xác
định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng
đất, diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch;
e) Xác định diện tích các loại đất
chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng
nhu cầu của tỉnh;
g) Xác định diện tích đất chưa sử
dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
h) Diện tích các loại đất nêu tại
các điểm b, d, e và g khoản này được phân bổ cụ thể cho từng đơn vị hành chính
cấp huyện;
i) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng
đất.
5. Đánh giá tác động của phương án
quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội và môi trường theo quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 5 Điều 6 của Thông tư này.
6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và
lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
a) Phân chia các chỉ tiêu sử dụng
đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng, diện tích
đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối;
b) Các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu đã được xác định tại điểm a khoản này được phân bổ cụ
thể đến từng năm;
c) Xác định danh mục các công trình,
dự án quan trọng cấp tỉnh trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
d) Dự
kiến thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các
khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh.
7. Đề
xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy
định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này.
Điều 10. Trình tự, nội dung lập
kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp tỉnh
1. Điều tra, thu thập thông tin, dữ
liệu:
a) Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của tỉnh phục vụ cho việc lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối;
b) Thu thập các thông tin, dữ liệu về tình hình thực hiện kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
c) Thu thập thông tin, dữ
liệu về hiện trạng sử dụng đất của tỉnh và của các huyện.
2. Đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất kỳ trước:
a) Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, gồm:
- Chỉ tiêu do cấp quốc gia phân bổ;
- Chỉ tiêu do cấp tỉnh xác định.
b) Đánh giá mặt được, mặt chưa được
và nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối:
a) Xác định phần chỉ tiêu chưa thực
hiện đối với diện tích đất được phân bổ cho các nhu cầu sử dụng, diện tích đất
phải chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu;
b)
Tổng hợp chỉ tiêu cần thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối gồm các chỉ
tiêu quy định tại điểm a khoản này và các chỉ tiêu của kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối đã được xác định tại điểm a khoản 6 Điều 9 của Thông tư này;
c) Xác định các chỉ tiêu quy định
tại điểm b khoản này mà có khả năng thực hiện để bố trí trong kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối.
Đối với các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện, các chỉ tiêu phải điều chỉnh
thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Đất đai thì phải điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất; việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;
d) Chỉ tiêu sử dụng đất của kế hoạch
sử dụng đất kỳ cuối được phân bổ cụ thể đến từng năm;
đ) Xác định danh mục các công trình,
dự án có tầm quan trọng cấp tỉnh trong kỳ kế hoạch;
e)
Dự kiến thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh.
4. Đề xuất các giải pháp thực hiện
kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối theo quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này.
Điều
11. Trình tự, nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất:
a)
Điều tra, phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố làm thay đổi cơ
cấu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đã được xét duyệt;
b) Xây dựng phương án điều chỉnh
phân bổ quỹ đất trong thời gian còn lại của kỳ quy hoạch sử dụng đất cụ thể đến
từng đơn vị hành chính cấp huyện đối với các mục đích sử dụng đất quy định tại
các điểm d, đ và e khoản 4 Điều 9 của Thông tư này;
c) Xây dựng bản đồ điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất.
2. Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính đến thời điểm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
của tỉnh theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 của Thông tư này;
b) Tổng hợp phần chỉ tiêu chưa thực
hiện đối với diện tích đất được phân bổ cho các nhu cầu sử dụng, diện tích đất
phải chuyển mục đích sử dụng tính đến thời điểm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
của tỉnh;
c) Xác
định tổng chỉ tiêu trong phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ
tiêu quy định tại điểm b khoản này và các chỉ tiêu
khác
cần điều chỉnh;
d) Xác định các chỉ tiêu quy định
tại điểm c khoản này mà có khả năng thực hiện để bố trí trong thời gian còn lại
của kỳ kế hoạch; các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện thì điều chỉnh cho kỳ
kế hoạch sau hoặc công bố huỷ bỏ;
đ) Chỉ tiêu sử dụng đất của phương
án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được phân bổ cụ thể cho từng năm còn lại của
kỳ kế hoạch;
e) Xác định danh mục các công trình,
dự án có tầm quan trọng cấp tỉnh trong thời gian còn lại của kỳ kế hoạch;
g)
Điều chỉnh dự kiến thu ngân sách
từ đất đai và các khoản chi cho đất đai theo nội dung quy định tại điểm e khoản
2 Điều 10 của Thông tư này;
h) Đề
xuất các giải pháp quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này phù hợp với yêu
cầu tổ chức thực hiện phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất.
Mục 3
TRÌNH TỰ, NỘI DUNG LẬP, ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
Điều 12. Trình tự, nội dung lập
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp huyện
1. Điều
tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội:
a) Điều tra, thu thập thông tin, dữ
liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 của Thông tư này trên địa bàn
huyện;
b) Thu thập các thông tin, dữ liệu
về hiện trạng kinh tế, xã hội của huyện theo các nội dung quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;
c) Thu thập thông tin, dữ liệu hiện
trạng sử dụng đất của huyện, của các đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp;
d) Thu thập các thông tin, dữ liệu
về chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội có liên quan đến việc sử dụng đất của
huyện;
đ) Thu thập các thông tin, dữ liệu
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
kỳ trước của các xã trực thuộc đã được xét duyệt;
e) Thu thập thông tin, dữ liệu và
bản đồ quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện;
g) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội, biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất theo quy định tại
điểm g và điểm h khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất,
biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
a) Đánh giá tình hình sử dụng đất và
biến động sử dụng đất của huyện theo các mục đích sử dụng đối với giai đoạn mười
(10) năm trước gồm:
- Nhóm đất nông nghiệp, đánh giá cụ
thể đối với đất lúa nước, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất khu bảo tồn
thiên nhiên, đất nuôi trồng thủy sản (bao gồm đất nuôi trồng thủy sản tập trung
và đất nuôi trồng thủy sản không tập trung), đất làm muối;
- Nhóm đất phi nông nghiệp, đánh giá
cụ thể đối với đất quốc phòng, đất an ninh, đất đô thị, đất khu dân cư nông
thôn, đất khu công nghiệp (bao gồm cả cụm công nghiệp), đất xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp (gồm cấp tỉnh và cấp huyện),
đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại, đất cho hoạt động khoáng sản,
đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, đất tôn
giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa (do tỉnh và do huyện quản lý), đất
di tích danh thắng, đất khu du lịch, đất có mặt nước chuyên dùng và đất phát
triển hạ tầng (có tầm quan trọng quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện);
- Nhóm đất chưa sử dụng đánh giá cụ
thể đối với đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có
rừng cây.
b) Đánh giá kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước:
-
Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, gồm chỉ tiêu do cấp tỉnh phân bổ và chỉ tiêu
do cấp huyện xác định;
- Đánh giá mặt được, mặt chưa được
và nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
c) Xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai và
định hướng dài hạn về sử dụng đất:
a)
Đánh giá tiềm năng đất đai
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; phát triển công nghiệp, đô thị, xây dựng khu
dân cư nông thôn và du lịch.
b) Định hướng dài hạn về sử dụng
đất:
- Quan
điểm sử dụng đất cho giai đoạn hai
mươi (20)
năm tới và giai đoạn tiếp theo;
- Định hướng sử dụng đất theo mục
đích sử dụng.
4. Xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất:
a) Tổng
hợp, dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch của các đơn vị hành chính cấp
xã và của các ngành, lĩnh vực tại địa phương; trong đó làm rõ nhu cầu sử dụng
đất phục vụ các mục tiêu công ích, chính sách xã hội và tái định cư;
b) Xác định cụ thể diện tích các
loại đất trên địa bàn huyện đã được cấp tỉnh phân
bổ;
c) Xác định khả năng đáp ứng về đất
đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được xác định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Xác
định diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của huyện,
phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định cụ thể diện tích đất nông nghiệp,
trong đó làm rõ đất nuôi trồng thủy sản không tập trung; đất làm muối; đất phi
nông nghiệp, trong đó làm rõ đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
cấp huyện; đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại; đất cơ sở sản xuất kinh
doanh; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ; đất có mặt nước chuyên dùng; đất
nghĩa trang, nghĩa địa do huyện quản lý và đất phát triển hạ tầng cấp huyện;
đ) Đối
với mỗi mục đích sử dụng đất quy định tại điểm b và điểm d khoản này cần xác
định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng
đất; diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch;
e) Xác định diện tích các loại đất
chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng
nhu cầu của huyện;
g) Xác định diện tích đất chưa sử
dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
h) Diện tích các loại đất nêu tại
các điểm b, d, e và g khoản này được phân bổ cụ thể cho từng đơn vị hành chính
cấp xã;
i) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng
đất.
5.
Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội và môi
trường theo quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 5 Điều 6 của Thông tư
này.
6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và
lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu:
a) Phân chia các chỉ tiêu sử dụng
đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng, diện tích
đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối;
b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu đã được xác định tại điểm a khoản này được phân bổ cụ
thể đến từng năm;
c) Xác định danh mục các công trình,
dự án quan trọng cấp huyện trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
d) Dự
kiến thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các
khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện.
7. Đề
xuất các giải pháp quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này phù hợp với yêu
cầu tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện.
Điều 13. Trình tự, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp huyện
1. Điều tra, thu thập thông tin, dữ
liệu:
a) Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội của huyện phục vụ cho việc lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối;
b) Thu thập các thông tin, dữ liệu về tình hình thực hiện kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
c) Thu thập thông tin, dữ
liệu về hiện trạng sử dụng đất của huyện và của các xã.
2. Đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất kỳ trước của huyện:
a) Đ�nh giá kết quả thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt,
gồm:
- Chỉ tiêu do cấp tỉnh phân bổ;
- Chỉ tiêu do cấp huyện xác định.
b) Đánh giá mặt được, mặt chưa được
và nguyên nhân của những tồn tại trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối:
a) Xác định phần chỉ tiêu chưa thực
hiện đối với diện tích đất được phân bổ cho các nhu cầu sử dụng, diện tích đất
phải chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất theo kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
b)
Tổng hợp chỉ tiêu cần thực hiện trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối gồm các chỉ
tiêu quy định tại điểm a khoản này và các chỉ tiêu của kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối đã được xác định tại điểm a khoản 6 Điều 12 của Thông tư này;
c) Xác định các chỉ tiêu quy định tại khoản 2 Điều này mà có khả năng thực hiện
để bố trí trong kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối.
Đối với các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện, các chỉ tiêu phải điều chỉnh
thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Đất đai thì phải điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất; việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Thông tư này;
d) Chỉ tiêu sử dụng đất của kế hoạch
sử dụng đất kỳ cuối được phân bổ cụ thể đến từng năm;
đ) Xác định danh mục các công trình,
dự án có tầm quan trọng cấp huyện trong kỳ kế hoạch;
e) Dự kiến thu ngân sách từ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các khoản chi cho việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện.
4. Đề xuất các giải pháp thực hiện
kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối theo quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư.
Điều
14. Trình tự, nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
1. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất:
a)
Điều tra, phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố làm thay đổi cơ
cấu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất của huyện đã được xét duyệt;
b) Xây
dựng phương án điều chỉnh phân bổ quỹ đất trong thời gian còn lại của kỳ quy
hoạch sử dụng đất cụ thể đến từng đơn vị hành chính cấp xã đối với các mục đích
sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 4 Điều 12 của Thông tư này;
c) Xây dựng bản đồ điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện.
2. Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính đến thời điểm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
của huyện theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này;
b) Xác định phần chỉ tiêu chưa thực
hiện đối với diện tích đất được phân bổ cho các nhu cầu sử dụng, diện tích đất
phải chuyển mục đích sử dụng tính đến thời điểm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
của huyện;
c)
Tổng hợp chỉ tiêu trong phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ
tiêu quy định tại điểm b khoản này và các chỉ tiêu cần điều chỉnh;
d) Xác định các chỉ tiêu quy định
tại điểm c khoản này mà có khả năng thực hiện để bố trí trong thời gian còn lại
của kỳ kế hoạch; các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện thì điều chỉnh cho kỳ
kế hoạch sau hoặc công bố huỷ bỏ;
đ) Chỉ tiêu sử dụng đất của phương
án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được phân bổ cụ thể cho từng năm còn lại của
kỳ kế hoạch;
e) Xác định danh mục các công trình,
dự án có tầm quan trọng cấp huyện trong thời gian còn lại của kỳ kế hoạch;
g) Dự kiến thu ngân sách từ đất đai
và các khoản chi cho đất đai theo nội dung quy định tại điểm e khoản 3 Điều 13
của Thông tư này;
h) Đề
xuất các giải pháp quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này phù hợp với yêu
cầu tổ chức thực hiện phương án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất.
Mục 4
TRÌNH TỰ, NỘI DUNG LẬP QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ
Điều 15. Trình tự, nội dung lập
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp xã
1. Điều tra, phân tích, đánh giá
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã:
a) Việc điều tra, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu của xã để lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu được thực hiện theo nội dung quy định tại các
điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 12 của Thông tư này;
b) Thu thập các thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của huyện đã được xét duyệt;
c) Thu thập thông tin, dữ liệu về bản đồ địa chính và các loại bản đồ khác của
xã;
d) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, biến đối khí hậu tác động đến
việc sử dụng đất của xã theo quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 9 của
Thông tư này.
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất,
biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất:
a) Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất đối với giai đoạn
mười (10) năm trước gồm:
-
Nhóm đất nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất lúa nước, đất trồng lúa nương,
đất trồng cây hàng năm còn lại, đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất khu bảo tồn thiên nhiên; đất nuôi trồng
thuỷ sản; đất làm muối và đất nông nghiệp khác;
- Nhóm đất phi nông nghiệp, đánh giá
cụ thể đối với đất đô thị; đất khu dân cư nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng; đất an ninh; đất khu công nghiệp;
đất cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ; đất cơ sở
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất phát triển hạ tầng; đất sông, suối và
mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa và
đất phi nông nghiệp khác;
-
Nhóm đất chưa sử dụng, đánh giá cụ thể đối với đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây.
b) Đánh giá kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước
-
Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt;
-
Đánh giá mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của những tồn tại trong việc
thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
c) Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai phục
vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; mở rộng khu
dân cư và phát triển cơ sở hạ tầng của cấp xã.
4. Xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất:
a) Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử
dụng đất trong kỳ quy hoạch của xã; trong đó làm rõ nhu cầu sử dụng đất phục vụ
các mục tiêu công ích và chính sách xã hội;
b) Xác định cụ thể diện tích các
loại đất trên địa bàn xã đã được cấp huyện phân bổ;
c) Xác định khả năng đáp ứng về đất
đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được xác định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Xác định diện tích đất để phân bổ
cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của xã, phương án quy hoạch sử dụng đất
cần xác định cụ thể: diện tích đất lúa nương, đất trồng cây hàng năm còn lại,
đất nông nghiệp khác, đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của xã, đất nghĩa
trang, nghĩa địa do xã quản lý, đất sông, suối, đất phát triển hạ tầng của xã và
đất phi nông nghiệp khác;
đ) Đối
với mỗi mục đích sử dụng đất quy định tại điểm b và điểm d khoản này cần xác
định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng
đất, diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch;
e) Xác định diện tích các loại đất
chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng
nhu cầu của xã;
g) Xác định diện tích đất chưa sử
dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp;
h) Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng
đất cấp xã.
5. Đánh giá tác động của phương án
quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội:
a)
Đánh giá hiệu quả thu, chi từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với
phương án quy hoạch sử dụng đất; đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi
cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn xã; tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất
đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn;
b) Đánh giá việc giải quyết quỹ đất
ở, khả năng giải quyết đất sản xuất nông nghiệp, mức độ thu nhập đối với xã vùng
nông thôn không thuộc khu vực phát triển đô thị;
Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đời
sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất,
số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đối với các xã
thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
c) Đánh giá việc bảo tồn các di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn xã; đánh giá việc bảo tồn
bản sắc dân tộc đối với các xã thuộc khu vực dân tộc thiểu số.
6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và
lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu:
a) Phân chia các chỉ tiêu sử dụng
đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng, diện tích
đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối;
b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu đã được xác định tại điểm a khoản này được phân bổ cụ
thể đến từng năm;
c) Xác định danh mục các công trình,
dự án có tầm quan trọng cấp xã trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
7. Đề
xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
kỳ đầu theo quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này và các giải pháp để xác
định ranh giới ngoài thực địa đối với diện tích đất lúa nước, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng của
cấp quốc gia
do cấp trên phân bổ xuống.
Điều 16. Trình tự, nội dung lập
kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp xã
1. Điều tra, thu thập thông tin, dữ
liệu:
a) Điều tra, thu thập bổ sung các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội của xã phục vụ cho việc lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối;
b) Thu thập các thông tin, dữ liệu về tình hình thực hiện kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
c) Thu thập thông tin, dữ
liệu về hiện trạng sử dụng đất của xã.
2. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước:
a) Đánh giá về kết quả thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt,
gồm:
- Chỉ tiêu do cấp huyện phân bổ;
- Chỉ tiêu
do cấp xã xác định.
b) Đánh giá mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện
kế hoạch sử dụng đất.
3. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ
cuối:
a) Xác
định tổng chỉ tiêu sử dụng đất cần thực hiện cho kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
theo nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 13 của Thông tư này;
b) Tổng hợp các chỉ tiêu quy định
tại điểm a khoản này mà có khả năng thực hiện để bố trí trong kế hoạch sử dụng
đất kỳ cuối.
Xác định các chỉ tiêu không có khả
năng thực hiện, các chỉ tiêu cần điều chỉnh thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Đất đai thì phải điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất;
c) Chỉ tiêu sử dụng đất của kế hoạch
sử dụng đất kỳ cuối được phân bổ cụ thể đến từng năm;
d) Xác định danh mục các công trình,
dự án có tầm quan trọng cấp xã trong kỳ kế hoạch.
4. Đề xuất các giải pháp thực hiện
kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối theo quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông
tư này.
Điều 17. Trình tự, nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã
1. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất:
a)
Điều tra, phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố làm thay đổi cơ
cấu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất của xã đã được xét duyệt;
b) Xây dựng phương án điều chỉnh
phân bổ quỹ đất trong thời gian còn lại của kỳ quy hoạch sử dụng đất đối với các
mục đích sử dụng đất quy định các điểm d, đ và e khoản 4 Điều 15 của Thông tư
này;
c) Xây dựng bản đồ điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất.
2. Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch tính đến thời điểm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
của xã theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này;
b) Xác định phần chỉ tiêu chưa thực
hiện đối với diện tích đất được phân bổ cho các nhu cầu sử dụng, diện tích đất
phải chuyển mục đích sử dụng tính đến thời điểm điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất;
c)
Tổng hợp chỉ tiêu trong phương án điều chỉnh
kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy định tại điểm b khoản này và các chỉ
tiêu khác
cần điều chỉnh;
d)
Xác định các chỉ tiêu quy định tại điểm c
khoản này mà có khả năng thực hiện để bố trí trong thời gian còn lại của kỳ kế
hoạch; các chỉ tiêu không có khả năng thực hiện thì điều chỉnh cho kỳ kế hoạch
sau hoặc công bố huỷ bỏ;
đ) Chỉ tiêu sử dụng đất của phương
án điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất được phân bổ cụ thể cho từng năm còn lại của
kỳ kế hoạch;
e) Xác định danh mục các công trình, dự án có tầm quan trọng cấp xã trong thời
gian còn lại của kỳ kế hoạch;
g) Đề
xuất các giải pháp quy định tại khoản 7 Điều 6 của Thông tư này.
Chương III
THẨM ĐỊNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 18. Nội dung thẩm
định quy hoạch sử dụng đất
1. Cơ sở pháp lý,
cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất:
a) Đánh giá việc chấp hành
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về trình tự, nội dung, hồ sơ lập quy
hoạch sử dụng đất;
b) Đánh giá mức độ tin cậy
của các thông tin, số liệu, dữ liệu sử dụng trong việc lập quy hoạch sử dụng
đất; cơ sở tính toán các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất.
2. Mức độ phù hợp của
phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực và các
địa phương:
a) Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia thì đánh giá mức độ phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực;
b) Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh thì đánh giá mức độ phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh;
quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực tại địa phương;
c) Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện thì đánh giá mức độ phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng đất của tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Trường hợp chưa có quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện thì đánh giá mức độ phù hợp của quy
hoạch sử dụng đất với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện được thể
hiện trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
d) Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp
xã thì đánh giá mức độ phù hợp với chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất của huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
xã về phát triển kinh tế - xã hội.
3. Thẩm định về hiệu quả kinh tế, xã
hội và môi trường:
a)
Hiệu quả kinh tế đối với phát triển nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ
của phương án quy hoạch sử dụng đất;
b)
Hiệu quả kinh tế của phương án quy hoạch sử dụng đất theo dự kiến các nguồn thu
từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Yêu
cầu bảo đảm an ninh lương thực của phương án quy hoạch sử dụng đất;
d) Hiệu quả xã hội của phương án quy
hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ đất ở, đất phục vụ cho mục đích
công ích, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao
động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất;
đ) Sự phù hợp của phương án quy
hoạch sử dụng đất đối với yêu
cầu khai thác hợp lý
tài nguyên thiên nhiên,
phát triển rừng,
bảo vệ môi trường;
e) Yêu cầu tôn tạo di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá các dân tộc của phương án quy
hoạch sử dụng đất.
4.
Thẩm định tính khả thi của việc chuyển mục đích sử dụng đất, khả năng đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích;
cơ sở khoa học và thực tiễn
của các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Điều 19. Nội dung thẩm định kế
hoạch sử dụng đất
1. Thẩm định tính phù hợp về số liệu
giữa phương án phân bổ quỹ đất trong kế hoạch sử dụng đất với phương án phân bổ
quỹ đất cho năm (05) năm tương ứng
trong quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt.
2.
Thẩm định mức độ phù hợp của phương án phân bổ quỹ đất cho từng năm trong kế
hoạch sử dụng đất với nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế, xã hội năm (05)
năm, hàng năm của cả nước hoặc của địa phương và của các ngành.
3. Thẩm định tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất gồm khả năng đầu tư để thực
hiện các công trình, dự án trong kỳ kế hoạch sử dụng đất, khả năng thực hiện
việc thu hồi đất và các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Điều 20. Nội dung thẩm định điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nội dung thẩm định điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện
theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Thông tư này.
Điều 21. Hội đồng thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quyết định thành phần,
số lượng các thành viên tham gia hội đồng thẩm định. Cơ cấu của hội đồng thẩm
định gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn, hội nghề nghiệp,
các chuyên gia và các nhà khoa học có liên quan.
Điều 22.
Kiểm tra, khảo sát thực địa để thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trong quá trình thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức kiểm
tra, khảo sát thực địa tại địa phương lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Nội dung kiểm tra, khảo
sát gồm:
a) Trình tự, thủ tục thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Việc
đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất do quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên
phân bổ trong phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương;
c) Tính hợp lý của cơ cấu
sử dụng đất đối với cơ cấu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương;
d) Sự phù hợp của các khu
vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất trong phương án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
đ) Các nội dung khác của
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 23.
Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Cơ
quan chủ đầu tư lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm chuyển kinh
phí tổ chức thẩm định đã được xác định trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cho cơ quan chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời
điểm nộp hồ sơ thẩm định theo quy định của pháp luật.
2.
Kinh phí thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được chi cho các mục sau:
a) Chi
tổ chức
hội nghị, hội đồng thẩm định;
b) Chi
lấy ý kiến của
các tổ chức, chuyên gia và
nhà khoa học;
c) Chi
cho công tác kiểm tra thực địa;
d)
Chi in ấn và văn phòng phẩm;
đ) Các
khoản chi khác liên quan đến công tác thẩm định.
Chương IV
CÔNG BỐ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 24.
Công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Tài liệu công bố quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất gồm:
a) Quyết định xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; quyết định xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
c) Bản
đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
2. Việc
công bố các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 27 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Điều 25.
Lưu trữ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phải lưu trữ gồm:
a) Quyết định xét duyệt quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; quyết định xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất (bản in trên giấy và bản dạng số);
c) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất,
bản đồ điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất (bản in trên giấy và bản dạng số);
d) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
(bản in trên giấy và bản dạng số);
đ) Các văn bản có liên quan trong
quá trình lập, thẩm định, thông qua Hội đồng nhân dân, trình cấp có thẩm quyền
xét duyệt.
2. Số lượng và nơi lưu trữ
hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy
định như sau:
a) Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia được lưu trữ một (01) bộ tại Văn phòng Quốc hội; một (01) bộ
tại Văn phòng Chính phủ; hai (02) bộ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh được lưu trữ hai (02) bộ tại Bộ Tài nguyên
và Môi trường; một (01) bộ tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, một (01) bộ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường;
c) Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện được lưu trữ một (01) bộ tại Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh; một (01) bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; một (01) bộ tại Uỷ
ban nhân dân cấp huyện; một (01) bộ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường;
d) Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được
lưu trữ một (01) bộ tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; một (01) bộ tại Sở Tài nguyên
và Môi trường; một (01) bộ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện; một (01) bộ tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường; một (01) bộ tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có quy
hoạch.
Hồ sơ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển
đô thị được lưu trữ một (01) bộ tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện, một (01) bộ tại
Phòng Tài nguyên và Môi trường; một (01) bộ tại Uỷ ban nhân dân xã.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Điều khoản thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 17
tháng 12
năm 2009.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 27.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
Việc báo cáo hàng năm về kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp được thực hiện theo
quy định tại khoản 4 và khoản 7 Điều 28 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Nội dung báo cáo thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 28.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo việc lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương
theo quy định tại Thông tư này.
2. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Trưởng
phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện; cán bộ địa chính có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ
chức triển khai thực hiện Thông tư này.
3.
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Toà án nhân dân tối cao;
-
UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ,
-
Website Bộ
Tài nguyên và Môi
trường;
-
Lưu VT, TCQLĐĐ,CQHĐĐ(10b).
|
KT. bỘ trƯỞng
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Mạnh Hiển |