BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI
CHÍNH
___________
Số 63/2011/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 13 tháng 5
năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định về việc
áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về hải
quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện
________________________
Căn cứ Luật
Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính Phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính Phủ tại công văn số 698/VPCP- KTTH ngày 30/01/2011 của Văn
phòng Chính Phủ về việc ban hành chế độ ưu tiên thủ tục hải quan;
Bộ Tài
chính quy định cụ thể áp dụng thí điểm chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện như sau:
Chương I. Những
quy định chung
Điều 1.
Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Áp dụng thí
điểm chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với một số doanh
nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.
2.
Ngoài các ưu tiên được hưởng theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp còn
được hưởng các ưu tiên khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan theo quy
định của pháp luật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp
được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan (sau đây
gọi tắt là doanh nghiệp ưu tiên) được hưởng chế độ ưu tiên quy định tại Thông tư
này ở tất cả các đơn vị hải quan trong toàn quốc, cả trong giai đoạn làm thủ tục
thông quan hàng hoá và giai đoạn kiểm tra sau thông quan.
4. Khi được công
nhận là doanh nghiệp ưu tiên thì tất cả hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu
(trừ hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 điều 3, Thông tư
này), mua bán ở nội địa của doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên.
Điều 2.
Thời hạn thực hiện thí điểm.
Thời
hạn thực hiện thí điểm chế độ ưu tiên là 02 (hai) năm kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành. Hết thời hạn thí điểm, Tổng cục Hải quan tổng kết đánh giá
việc thực hiện, báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính Phủ ban hành chế độ
thực hiện ổn định, lâu dài.
Chương II. Điều
kiện doanh nghiệp ưu tiên
Điều 3.
Các loại doanh nghiệp ưu tiên
Doanh nghiệp ưu
tiên gồm ba loại:
1. Doanh nghiệp
được ưu tiên trong xuất khẩu, nhập khẩu tất cả các mặt hàng, loại hình xuất
khẩu, nhập khẩu (bao gồm cả hàng hoá và dịch vụ xuất nhập khẩu mua, bán ở
nội địa).
2. Doanh nghiệp
được ưu tiên trong xuất khẩu hàng hóa là thủy sản, nông sản, dầu thô có xuất xứ
thuần tuý Việt Nam.
3. Doanh nghiệp
được ưu tiên trong nhập khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất, xuất khẩu sản phẩm thuộc
lĩnh vực công nghệ cao được Nhà nước khuyến khích đầu tư, có yêu cầu đặc biệt về
quy trình sản xuất và quản lý sản phẩm.
Điều 4.
Điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
Doanh nghiệp ưu
tiên phải là doanh nghiệp có độ rủi ro thấp nhất, đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có
quá trình tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về thương
mại, đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu (dưới đây
gọi chung là pháp luật) hoặc đã có sai phạm nhưng chỉ bị xử phạt vi phạm hành
chính ở mức thấp như quy định cụ thể tại điều 5 Thông tư này; cơ quan hải quan
có niềm tin vào sự tuân thủ pháp luật trong tương lai của doanh nghiệp theo quy
định cụ thể tại điều 6 Thông tư này.
2. Có
kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định cụ thể tại điều 7 Thông tư này.
3. Thực
hiện chế độ kế toán minh bạch theo quy định cụ thể tại điều 8 Thông tư này.
4. Hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
5. Thực
hiện thanh toán qua ngân hàng đối với tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Thực
hiện thủ tục hải quan điện tử.
7. Tự nguyện đề
nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên theo các quy định cụ thể tại điều 9
Thông tư này.
Điều 5.
Điều kiện về quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có
quá trình tuân thủ pháp luật là doanh nghiệp chưa bị cơ quan hải quan và các cơ
quan quản lý nhà khác quy định tại khoản 3 điều này xử lý vi phạm pháp luật;
hoặc, trong thời hạn quy định tại khoản 2 điều này, có không quá 03 (ba) lần bị
các cơ quan nói trên xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức
phạt mỗi lần không quá 20 triệu đồng, không kèm theo các hình thức phạt bổ sung
(như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm; buộc tiêu hủy, buộc đưa hàng hóa ra khỏi Việt Nam; buộc nộp
lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm).
2. Thời hạn đánh
giá quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp là 36 (ba mươi sáu) tháng trở
về trước, kể từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được văn bản của doanh nghiệp đề
nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.
Đối với doanh
nghiệp quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 3, nếu thời gian hoạt động chưa đủ 36
tháng (nhưng không ít hơn 12 tháng), đáp ứng quy định tại điều 4 và khoản 1 điều
này thì cũng thuộc diện được xem xét công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.
3. Các cơ quan có
thẩm quyền xác nhận việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp:
3.1 Cơ quan xác
nhận việc tuân thủ pháp luật hải quan (bao gồm cả việc chấp hành pháp luật về
thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu) là Tổng cục Hải quan.
3.2 Các cơ quan có
thẩm quyền khác xác nhận việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp theo đề nghị
của Tổng cục Hải quan, gồm:
- Cơ quan xác nhận
việc tuân thủ pháp luật về thuế nội địa và hiệu quả kinh doanh là Chi cục thuế
nơi doanh nghiệp đăng ký, thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế nội địa.
- Cơ quan xác nhận
việc tuân thủ pháp luật doanh nghiệp là Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố,
hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, Ban quản lý khu kinh tế nơi doanh nghiệp có
trụ sở chính hoặc có cơ sở sản xuất.
- Cơ quan xác nhận
việc tuân thủ pháp luật thương mại là Chi cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố
nơi doanh nghiệp có trụ sở và có cơ sở sản xuất kinh doanh. Trường hợp doanh
nghiệp có trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh ở nhiều tỉnh, thành phố thì phải có
xác nhận của Chi cục quản lý thị trường tại tất cả các tỉnh, thành phố đó.
Điều 6. Điều kiện
về độ tin cậy
1. Cơ quan hải
quan có thể tin tưởng vào sự tuân thủ pháp luật trong tương lai của doanh
nghiệp.
2. Đối với những
doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại điều 4, điều 5 Thông tư này,
nhưng cơ quan hải quan chưa có đủ cơ sở để tin tưởng sự tuân thủ pháp luật trong
tương lai của doanh nghiệp thì chưa đưa vào diện áp dụng thí điểm này.
Điều 7.
Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với doanh
nghiệp quy định tại khoản 1, điều 3 Thông tư này: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
tối thiểu đạt 500 triệu USD/01năm.
2. Đối với doanh
nghiệp quy định tại khoản 2, điều 3 Thông tư này : Kim ngạch xuất khẩu đạt tối
thiểu 100 triệu USD/01năm.
3. Đối với doanh
nghiệp quy định tại khoản 3, điều 3 Thông tư này: Giao Tổng cục Hải quan xác
định kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể cho phù hợp với đặc thù công nghệ sản
xuất, quản lý đối với từng loại mặt hàng.
Điều 8.
Điều kiện về chế độ kế toán minh bạch
Doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán minh bạch là doanh nghiệp được cơ quan quản lý
thuế nơi doanh nghiệp đăng ký, nộp thuế nội địa xác nhận, đánh giá là:
1. Áp
dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam.
2. Có
chế độ kiểm soát tài chính nội bộ.
3. Có
hệ thống sổ, chứng từ kế toán đầy đủ, rõ ràng.
4. Báo cáo tài
chính đầy đủ, chính xác, trung thực.
5. Lưu trữ đầy đủ,
khoa học các sổ, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất
nhập khẩu.
6. Thực
hiện tốt chế độ tài chính, kế toán.
Điều 9. Tự nguyện
đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
Doanh nghiệp có
nguyện vọng được áp dụng chế độ ưu tiên phải có văn bản đề nghị Tổng cục Hải
quan xét, công nhận là doanh nghiệp ưu tiên và cam kết tuân thủ tốt các quy định
của pháp luật.
Chương III. Quy
trình xét công nhận doanh nghiệp ưu tiên
Điều 10. Thủ tục
thông báo áp dụng chế độ ưu tiên
Trên cơ sở thu
thập, phân tích thông tin về doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông
báo tới từng doanh nghiệp cụ thể về chủ trương, các quy định tại Thông tư này để
doanh nghiệp đối chiếu, tự đánh giá điều kiện của doanh nghiệp, quyết định việc
đề nghị tham gia.
Điều
11. Hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
Hồ sơ đề nghị công
nhận doanh nghiệp ưu tiên gồm:
1.Văn bản đề nghị:
01 bản chính, (theo mẫu 01/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Các tài liệu,
chứng từ tự chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này, gồm:
2.1 Báo cáo tình
hình, thống kê số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 03 năm gần
nhất: 01 bản chính.
Thời gian thống kê
là trọn năm, từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm. Đối với năm đang thực hiện: nếu
mới thực hiện được từ 6 tháng trở xuống thì lấy số liệu của 3 năm trước; nếu đã
thực hiện trên 6 tháng thì lấy số liệu các tháng đã thực hiện và dự tính số liệu
cả năm (theo mẫu 02/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).
2.2 Báo
cáo tài chính hàng năm của 03 năm gần nhất: Nộp 01 bản sao có xác nhận của doanh
nghiệp, xuất trình bản chính.
2.3 Báo
cáo tình hình chấp hành pháp luật 03 năm gần nhất (nếu bị xử lý vi phạm thì nêu
rõ số lần, hành vi, hình thức xử phạt, mức xử phạt, cấp xử phạt, tình hình chấp
hành quyết định xử phạt): Nộp 01 bản chính.
2.4 Bản
kết luận kiểm toán, thanh tra gần nhất (không quá 01 năm, nếu có): Nộp 01 bản
sao có xác nhận của doanh nghiệp, xuất trình bản chính.
Điều 12. Thẩm định
điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
1. Cơ quan thẩm
định: Tổng cục Hải quan.
2. Hình thức thẩm
định:
2.1 Tổ
chức kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
để đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; hoặc nghiên cứu kết luận của
kiểm toán hoặc thanh tra gần nhất (nêu ở điểm 2.4, khoản 2, điều 11 Thông tư
này), nếu đã đủ để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp thì sử dụng
kết luận đó thay cho việc kiểm tra sau thông quan tại doanh nghiệp.
2..2 Tổng cục Hải
quan có văn bản gửi các cơ quan nêu tại khoản 3, điều 5 nhận xét, đánh giá về sự
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
Thời hạn đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản
2, điều 5 Thông tư này. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Tổng cục Hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước nói trên có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản về đề nghị của Tổng cục Hải quan.
3. Nội dung thẩm
định:
3.1 Căn cứ hồ sơ
đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên của doanh nghiệp; ý kiến đánh giá, nhận
xét của các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 3 điều 5 Thông tư này;
kết quả kiểm tra sau thông quan hoặc kết luận thanh tra/kiểm toán và các thông
tin khác thu thập được, đối chiếu với các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên quy
định từ điều 3 đến điều 9, chương II của Thông tư này, Tổng cục Hải quan nhận
xét, đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện của doanh nghiệp. Nếu đủ điều kiện
thì thông báo cho doanh nghiệp để hai bên tiến hành thảo luận nội dung cụ thể
của bản ghi nhớ về việc xét, công nhận doanh nghiệp ưu tiên (theo mẫu 03/DNUT
ban hành kèm theo Thông tư này).
3.2 Kiểm tra (kể
cả trường hợp chấp nhận kết quả kiểm toán/ thanh tra) về hạ tầng kỹ thuật ứng
dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu trao đổi dữ liệu
điện tử giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan.
4. Nội dung
bản ghi nhớ: Bản ghi nhớ ngoài các nội dung khác tùy theo đặc điểm, tình hình
hoạt động của từng doanh nghiệp, phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên,
địa chỉ, điện thoại, fax, e-mail của doanh nghiệp;
- Những
ưu tiên dành cho doanh nghiệp;
- Trách
nhiệm của doanh nghiệp;
- Trách
nhiệm của Tổng cục Hải quan;
- Thống nhất về
xác định mã số các mặt hàng doanh nghiệp đã xuất khẩu, nhập khẩu. Mã số hàng hoá
đã được hai bên thống nhất là căn cứ để doanh nghiệp khai hải quan khi làm thủ
tục xuất, nhập khẩu hàng hoá. Nếu sau này phát hiện mã số đã thống nhất không
đúng thì Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh để áp dụng cho các lô
hàng phát sinh sau thời điểm điều chỉnh đó;
- Đình
chỉ áp dụng chế độ ưu tiên;
- Cam
kết thực hiện.
5. Thời
hạn thẩm định không quá 45 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được hồ sơ đề
nghị của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được công nhận là doanh
nghiệp ưu tiên thì Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo cho doanh nghiệp
biết.
Điều 13. Quyết
định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
1. Người quyết
định công nhận doanh nghiệp ưu tiên là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2.Thời
hạn ban hành quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên không quá 15 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định.
3. Mẫu Quyết định
công nhận doanh nghiệp ưu tiên ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu 04/DNUT).
Điều
14. Đánh giá lại, gia hạn
1.Thời hạn doanh
nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên lần đầu là 12 tháng, kể từ ngày Tổng cục Hải
quan ký Quyết định áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp. Sau thời hạn
này, Tổng cục Hải quan thực hiện đánh giá lại, nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng các
điều kiện quy định thì tiếp tục được gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên.
2. Các nội dung
chính cần xem xét, đánh giá gồm: Tình hình đáp ứng các điều kiện doanh nghiệp ưu
tiên và tình hình thực hiện trách nhiệm của mỗi bên. Nếu xét thấy cần thiết,
Tổng cục Hải quan tổ chức lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước liên quan quy
định tại khoản 3, điều 5 Thông tư này.
3. Nếu kết quả
đánh giá lại doanh nghiệp vẫn đáp ứng điều kiện quy định, có nguyên vọng tiếp
tục được áp dụng chế độ ưu tiên thì Tổng cục Hải quan ban hành quyết định gia
hạn áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp trong thời hạn 36 (ba mươi sáu)
tháng tiếp theo (theo mẫu 05/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).
4.Việc đánh giá
lại các lần sau, cứ 36 tháng một lần, hai bên tổ chức đánh giá lại việc thực
hiện. Nội dung đánh giá lại, xử lý kết quả đánh giá thực hiện như khoản 2, khoản
3, điều này.
5. Nếu doanh
nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện về doanh nghiệp ưu tiên thì Tổng cục Hải
quan ra quyết định đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên.
Điều 15. Cơ quan
hải quan quản lý doanh nghiệp ưu tiên
1. Để tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp ưu tiên, tránh nhận thức khác nhau dẫn đến cách áp dụng
khác nhau, thống nhất đầu mối quản lý doanh nghiệp ưu tiên là cơ quan Tổng cục
Hải quan (Cục Kiểm tra sau thông quan).
2. Để việc
nhận xét, đánh giá đối với doanh nghiệp được đầy đủ, chính xác,
Tổng cục Hải quan yêu cầu hải quan các địa phương liên quan cung cấp thông tin,
nhận xét, đánh giá về quá trình chấp hành pháp luật, tình hình hoạt động xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp.
3. Các
cơ quan khác thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan có thông tin, đề xuất liên quan
đến việc chấp hành pháp luật, thông quan hàng hoá, kiểm tra sau
thông quan, thanh tra, xử lý vi phạm đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá
và dịch vụ mua ở nội địa của doanh nghiệp ưu tiên thì báo cáo Tổng cục Hải quan
để xem xét, quyết định.
Chương IV. Chế độ
ưu tiên đối với doanh nghiệp đủ điều kiện
Điều
16. Các ưu tiên trong giai đoạn thông quan
Các ưu
tiên trong giai đoạn thông quan là: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan, miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng):
1. Miễn
kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan ( bao gồm cả hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử) là
việc cơ quan hải quan chỉ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp
lệ (về hình thức) của hồ sơ, chưa kiểm tra chi tiết nội dung. Doanh nghiệp chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan hải quan về tính hợp pháp, hợp lệ,
nội dung hồ sơ.
2. Miễn
kiểm tra thực tế hàng hoá bao gồm miễn kiểm tra thủ công và miễn kiểm tra bằng
máy móc, thiết bị.
Điều 17. Các ưu
tiên trong giai đoạn sau thông quan
Trong thời gian
doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên, cơ quan hải quan không thực hiện việc
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp (trừ trường hợp có dấu hiệu
vi phạm rõ ràng và trường hợp kiểm tra để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật).
1. Không kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp là cơ quan hải quan không ban hành quyết
định, không thành lập đoàn kiểm tra tới trụ sở doanh nghiệp kiểm tra. Trong
trường hợp được cơ quan hải quan thông báo những sai sót của doanh nghiệp hoặc
những vấn đề cần được làm rõ thì doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra lại, giải
trình với cơ quan hải quan. Hình thức giải trình, địa điểm giải trình theo quy
định tại điều 145, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
2. Kiểm tra theo
kế hoạch để đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp ưu tiên: Thời hạn
kiểm tra ít nhất 05 năm mới kiểm tra một lần.
Điều 18. Thực hiện
thủ tục Hải quan điện tử
1. Khi thực hiện
thủ tục hải quan điện tử, hồ sơ điện tử được miễn kiểm tra và được phản hồi
24/24h/ngày, 7/7 ngày/tuần.
2. Trường hợp có
lý do chính đáng, hàng hoá của doanh nghiệp ưu tiên được thông quan bằng hồ sơ
đơn giản gồm: Tờ khai hải quan, hoá đơn thương mại và giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa (nếu có). Các chứng từ khác được doanh nghiệp nộp bổ sung trong
thời hạn 30 ngày theo quy định tại điều 9, Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính Phủ.
3. Tờ khai hải
quan điện tử của doanh nghiệp ưu tiên được hệ thống đăng ký tờ khai của cơ quan
hải quan nhận dạng để tự động áp dụng chế độ ưu tiên.
Điều 19. Ưu tiên
nộp thuế, phí hải quan
1.
Doanh nghiệp (nếu có nhu cầu) được thực hiện nộp phí, lệ phí hải quan định kỳ
mỗi tháng một lần, vào một ngày nhất định do doanh nghiệp đăng ký với Tổng cục
Hải quan.
2. Doanh nghiệp
(nếu có nhu cầu) được thực hiện nộp thuế cho cơ quan hải quan định kỳ mỗi tháng
một lần, vào một ngày nhất định do doanh nghiệp đề nghị đối với các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu còn trong thời hạn ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật .
3. Nộp
thuế, phí qua ngân hàng thực hiện theo quy định tại điều 3, Nghị định
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính Phủ.
Điều
20. Áp dụng chế độ hoàn thuế trước, thanh khoản trước, kiểm tra sau
1. Việc
hoàn thuế trước, kiểm tra sau thực hiện theo quy định tại điều 60 Luật Quản lý
thuế; điều 30 Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; khoản 21, điều 1, Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp ưu
tiên được áp dụng chế độ thanh khoản trước, kiểm tra sau theo quy định tại khoản
1 điều này đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu thuộc loại hình chế xuất, gia
công.
Điều 21. Sửa chữa
tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
Việc sửa chữa tờ
khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện theo quy định tại điều 12 Thông
tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 22. Khai hải
quan một lần
1.Việc khai hải
quan một lần và thời hạn thanh khoản tờ khai một lần thực hiện theo quy định tại
điều 9, Nghị định 154//2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ.
2. Doanh nghiệp ưu
tiên được khai hải quan một lần dưới hai hình thức:
- Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, qua cửa khẩu thì thực hiện khai hải quan
trước; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa sau.
- Đối với hàng hóa
nhập khẩu tại chỗ; nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng phục vụ sản xuất của doanh
nghiệp mua từ kho ngoại quan được thực hiện nhập khẩu hàng hóa trước (có sự giám
sát, vào sổ theo dõi của hải quan kho ngoại quan), khai hải quan sau.
Chương V. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan, doanh nghiệp
Điều 23. Trách
nhiệm của cơ quan hải quan
1. Cơ
quan hải quan dành cho doanh nghiệp ưu tiên các ưu tiên quy định từ điều 16 đến
điều 22, chương IV Thông tư này, trừ trường hợp phát hiện doanh nghiệp có một
trong các vi phạm sau đây:
1.1
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu theo quy định của pháp luật.
1.2 Có
căn cứ khẳng định doanh nghiệp khai sai tên hàng, mã số hàng hoá, số lượng,
trọng lượng, trị giá, xuất xứ...hàng hoá dẫn đến khai sai về thuế (giảm số thuế
phải nộp, tăng số thuế được hoàn, làm phát sinh hoặc tăng số thuế được miễn) từ
50 (năm mươi) triệu đồng trở lên thì quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu
tiên đối với doanh nghiệp. Sau khi xem xét, xử lý vi phạm, nếu doanh nghiệp bị
xử phạt tới mức làm cho doanh nghiệp không còn đáp ứng điều kiện tuân thủ pháp
luật hải quan thì quyết định đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh
nghiệp và thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên, đồng thời thông báo
đến các cơ quan có liên quan tại khoản 3 điều 5 Thông tư này.
- Cấp có thẩm
quyền quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh
nghiệp là Tổng cục Hải quan. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
nếu phát hiện doanh nghiệp có vi phạm thì báo cáo Tổng cục Hải quan để xem xét,
quyết định đình chỉ/ tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên (mẫu 06/DNUT), Quyết
định hủy Quyết định đình chỉ/ tạm đình chỉ (mẫu 07/ ban hành kèm theo Thông tư
này).
- Khi
Tổng cục Hải quan chưa ban hành quyết định tạm đình chỉ/
đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn được
áp dụng chế độ ưu tiên.
2.
Thường xuyên thu thập, phân tích tình hình hoạt động, số liệu hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ
pháp luật, phát hiện sớm các sai sót để kịp thời khắc phục.
Tổng cục Hải quan
tổ chức một bộ phận chuyên phối hợp với doanh nghiệp để tiếp nhận, thu thập
thông tin, phân tích tình hình hoạt động, số liệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có sai sót hoặc phát hiện
vấn đề cần được làm rõ thì thông báo cho doanh nghiệp biết để tự kiểm tra
lại:
- Nếu doanh nghiệp
công nhận phát hiện của cơ quan hải quan là đúng thì yêu cầu doanh nghiệp tự
khắc phục ( khai bổ sung; bổ sung chứng từ; nộp thuế bổ sung...).
- Nếu doanh nghiệp
cho rằng phát hiện của cơ quan hải quan là không đúng hoặc trường hợp có vấn đề
cơ quan hải quan còn chưa rõ thì đề nghị doanh nghiệp có văn bản (kèm chứng từ,
tài liệu chứng minh) giải trình. Nếu giải
trình của doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp có đủ căn cứ pháp luật, chứng cứ
chứng minh doanh nghiệp không có sai sót hoặc giải trình rõ vấn đề cơ quan hải
quan nêu ra thì cơ quan chấp nhận giải trình của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
không giải trình hoặc không giải trình được thì cùng doanh nghiệp kiểm tra lại
vấn đề và cơ quan hải quan căn cứ vào quy định của pháp luật kết luận, xử lý.
3. Sẵn sàng đáp
ứng các yêu cầu của doanh nghiệp về tư vấn chính sách, pháp luật.
Các hình thức tư
vấn gồm:
- Tư vấn bằng văn
bản: Cơ quan hải quan có văn bản trả lời vấn đề doanh nghiệp cần tư vấn.
- Tư vấn trực
tiếp: Công chức hải quan được phân công có trách nhiệm tiếp nhận và đáp ứng các
yêu cầu tư vấn của doanh nghiệp. Nếu vấn đề doanh nghiệp cần tư vấn không thuộc
lĩnh vực chuyên môn hoặc ngoài khả năng của mình thì đề nghị cấp trên trả lời
doanh nghiệp bằng văn bản.
Điều
24. Trách nhiệm của doanh nghiệp ưu tiên
1. Tuân
thủ tốt pháp luật.
2. Thường xuyên
thực hiện việc tự kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót. Trường hợp phát sinh
mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu mới chưa được hai bên thống nhất mã số thì doanh
nghiệp đề xuất mã số mặt hàng, thông báo cho Tổng cục Hải quan để xem xét, thống
nhất.
3. Định
kỳ cung cấp tình hình, số liệu về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan hải
quan.
- Mỗi
quý 01 (một) lần, vào tuần đầu quý, doanh nghiệp cung cấp cho Tổng cục Hải quan
tình hình, số liệu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của quý trước (theo mẫu
08a/DNUT, 08b/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).
- Hình
thức cung cấp: Qua mạng vi tính được kết nối giữa Tổng cục Hải quan và doanh
nghiệp.
4. Sẵn
sàng làm rõ những vấn đề liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
Khi
được Tổng cục Hải quan thông báo những sai sót hoặc những vấn đề chưa rõ trong
hồ sơ hải quan, doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra lại, trả lời, giải trình
đầy đủ, kịp thời những vấn đề cơ quan hải quan thông báo.
5. Hợp
tác tốt với cơ quan Hải quan trong trường hợp cơ quan Hải quan kiểm tra.
Trong
trường hợp cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp đề nghị cơ quan hải quan đến làm việc về những vấn đề chưa rõ,
doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác đầy đủ với đoàn
kiểm tra; những vấn đề còn ý kiến khác nhau thì cùng tìm phương án giải quyết
phù hợp quy định của pháp luật.
6.
Trước khi thực hiện chế độ ưu tiên theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp
ưu tiên có trách nhiệm thông báo cho Tổng cục Hải quan, Chi cục hải quan nơi làm
thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp về đại lý làm thủ tục
hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp và cam kết về sự tuân thủ
pháp luật của đại lý. Trường hợp thay đổi đại lý thì cần phải thông báo cho cơ
quan hải quan nói trên biết. Doanh nghiệp ưu tiên phải thường xuyên kiểm tra
việc tuân thủ pháp luật của đại lý để phát hiện sai sót (nếu có) và thông báo
ngay cho cơ quan Hải quan.
Chương VI. Xử lý
vi phạm; khiếu nại, tố cáo
Điều
25. Xử lý vi phạm
1. Doanh nghiệp ưu
tiên nếu vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm tổ
chức, cá nhân lợi dụng chế độ ưu tiên này để vi phạm chính sách, pháp luật; nếu
vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình
sự theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Khiếu nại, tố cáo
1. Mọi
cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại; mọi công dân có quyền tố cáo những vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện Thông tư này.
2. Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VII. Tổ
chức thực hiện
Điều 27. Trách
nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan căn cứ vào quy định tại Thông tư này chỉ đạo, hướng dẫn các
đơn vị hải quan thực hiện; sau thời gian thí điểm, tổ chức tổng kết, đánh giá
việc thực hiện, xây dựng chế độ để Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính Phủ quyết
định ban hành.
2. Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để đảm
bảo thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các quy định tại Thông tư này.
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
-
VP Quốc Hội, VP Chủ tịch nước, VPCP;
-
Viện KSNDTC, TANDTC;
-
Văn phòng TW Ban chỉ đạo phòng, chống tham
nhũng;
-
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
-
UBND các tỉnh, TP;
-
Phòng Thương m�i và Công nghiệp VN;
-
Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Website Chính phủ;
-
Công Báo;
-
Các đơn vị thuôc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
-
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
-
Lưu: VT, TCHQ. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |