THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
___________
Số:
254/2006/QĐ-TTg |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
_________________________________________
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc quản lý hoạt động
thương mại biên giới
với các nước có chung biên
giới
_________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ;
Căn cứ các Hiệp định song phương
trong các lĩnh vực kinh tế - thương mại được ký kết giữa Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thương mại,
QUYẾT
ĐỊNH :
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Hoạt động thương
mại biên giới với các nước có chung biên giới (sau đây gọi tắt là thương mại
biên giới) quy định tại Quyết định này gồm:
1. Hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hoá của cư dân biên giới;
2. Buôn
bán tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu;
3. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hoá qua biên giới theo các phương thức không theo thông lệ buôn bán quốc tế đã
được thoả thuận trong các Hiệp định thương mại song phương giữa Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới.
Điều 2. Hàng hoá thương mại biên
giới
Hàng hóa trao đổi, mua bán, xuất
khẩu, nhập khẩu theo hình thức thương mại biên giới được thực hiện theo những
quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài.
Điều 3. Chất lượng hàng hoá
thương mại biên giới
1. Chất
lượng hàng hoá thương mại biên giới phải phù hợp với các quy định của pháp luật
Việt Nam về quản lý chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu
thuộc Danh mục phải kiểm tra chất lượng và kiểm dịch theo quy định hiện hành thì
phải được kiểm tra về chất lượng trước khi thông quan; không được nhập khẩu qua
những cửa khẩu không có các điểm kiểm dịch động thực vật, kiểm dịch y tế, kiểm
tra chất lượng hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Thương
mại, sau khi trao đổi với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, xem
xét, có biện pháp điều hành cụ thể việc kiểm soát xuất khẩu, nhập khẩu những mặt
hàng không đảm bảo các yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm và sức khoẻ người tiêu
dùng.
Điều 4. Thanh toán trong thương
mại biên giới
1. Hàng
hoá thương mại biên giới được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc
bằng đồng Việt Nam và đồng tiền của nước có chung biên giới.
2. Phương thức thanh toán: do
các bên mua, bán thoả thuận phù hợp các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trên cơ sở Hiệp định về thanh toán được ký kết giữa Việt Nam và các nước có
chung biên giới; khuyến khích các chủ thể kinh doanh thanh toán qua ngân hàng.
Điều 5. Chính sách thuế
1. Hàng hoá thương mại biên giới
phải được nộp thuế và các lệ phí khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và
được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá qua biên giới
theo các thoả thuận song phương giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới.
2. Riêng hàng hoá do cư dân nước
có chung biên giới sản xuất nhập khẩu vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam dưới hình thức mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế nhập
khẩu nếu giá trị hàng hoá đó không quá 2.000.000đồng /1 người/1 ngày.
3. Các chính sách thuế liên quan
khác thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp
với Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Điều này.
Chương II
MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA
CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI
Điều 6. Chủ thể được mua bán,
trao đổi hàng hoá qua biên giới
Công dân là cư dân biên giới, có
hộ khẩu thường trú tại các khu vực tiếp giáp biên giới với các nước có chung
biên giới được mua bán, trao đổi các mặt hàng phù hợp với quy định về hàng hoá
thương mại biên giới được quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Điều 7.
Cửa khẩu, địa điểm mua bán, trao đổi hàng hoá qua biên giới
1. Cửa khẩu
được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới thoả thuận mở.
2. Cửa khẩu
và các điểm thông quan khác thuộc các Khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ Việt Nam
cho phép thành lập.
3. Cửa khẩu do các tỉnh tiếp giáp biên giới của Việt Nam và tỉnh
tiếp giáp biên giới của nước có chung biên giới thoả thuận mở và được Bộ Thương
mại cho phép tiến hành làm thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
4. Đường
mòn được chính quyền địa phương cấp tỉnh vùng biên giới hai nước hiệp thương xác
định theo pháp luật hiện hành và quy định có liên quan của Chính phủ hai nước.
Chương III
XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ QUA
BIÊN GIỚI
Điều 8. Chủ thể được xuất nhập
khẩu hàng hoá qua biên giới
1. Thương nhân Việt Nam.
2. Hộ kinh doanh thuộc
các tỉnh tiếp giáp biên giới được thành lập đăng ký theo quy định tại Nghị định
số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Điều 9. Cửa khẩu xuất nhập khẩu
hàng hoá qua biên giới
1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của
Việt Nam, nước có chung biên giới và nước thứ ba xuất nhập qua biên giới quốc
gia.
2. Cửa khẩu
chính được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam và nước có chung
biên giới xuất, nhập qua biên giới quốc gia.
3. Cửa khẩu và các điểm thông quan khác thuộc Khu kinh tế cửa khẩu do Chính phủ
Việt Nam cho phép thành lập.
4. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của Việt Nam và nước có
chung biên giới ở khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới quốc gia.
Chương IV
MUA BÁN HÀNG HOÁ TẠI CHỢ BIÊN
GIỚI,
CHỢ CỬA KHẨU VÀ CHỢ TRONG KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU
Điều 10.
Chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
1. Chợ biên giới là chợ được lập
ra trong khu vực biên giới trên đất liền thuộc lãnh thổ Việt Nam nhưng không
thuộc các chợ nói tại khoản 2 và khoản 3 dưới đây.
2. Chợ cửa khẩu là chợ được lập
ra trong khu vực biên giới trên đất liền thuộc lãnh thổ Việt Nam gắn với các cửa
khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá nhưng không thuộc Khu kinh tế cửa khẩu.
3. Chợ trong Khu kinh tế cửa
khẩu là chợ được lập ra trong Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số
53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
Điều 11. Chủ thể kinh doanh tại
chợ
1. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh
Việt Nam có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước cấp, được phép tổ chức kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu.
2. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh
của nước có chung biên giới tuân thủ các quy định tại Nghị định số 34/2000/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2000 về Quy chế biên giới trên đất liền nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quy định có liên quan đến việc đi lại, cư trú và kinh
doanh trong khu vực biên giới:
a) Được phép tổ chức kinh doanh
tại chợ cửa khẩu và chợ biên giới khi được Sở Thương mại tỉnh biên giới cấp giấy
phép kinh doanh;
b) Được phép tổ chức kinh doanh
tại chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu khi được Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu cấp
giấy phép kinh doanh.
3. Công dân của nước có chung
biên giới khi được phép kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong
Khu kinh tế cửa khẩu và có giấy phép kinh doanh tại các chợ nói trên còn trong
thời hạn hiệu lực nếu có nhu cầu tạm trú ở Việt Nam sẽ được cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam xem xét cấp chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú theo hướng
dẫn của Bộ Công an.
Điều 12. Quản lý chợ
1. Việc quyết định thành lập
(hoặc giải thể) và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý
chợ đối với chợ biên giới, chợ cửa khẩu thực hiện theo phân cấp đối với từng
loại chợ quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
2. Chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu do Trưởng Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu quyết định thành lập (hoặc giải
thể) và quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý chợ theo
quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
3. Các nội dung khác liên quan
đến chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu không nêu trong
Quyết định này thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
4. Các quy định về chợ biên
giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu trong Quyết định này nếu có
sự khác biệt so với các thoả thuận song phương giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới thì thực hiện theo
các thoả thuận song phương đã được ký kết giữa hai Chính phủ.
Chương V
XUẤT NHẬP CẢNH NGƯỜI VÀ
PHƯƠNG TIỆN
Điều 13. Người và phương tiện
của Việt Nam
1. Phương tiện vận tải hàng hoá được phép đi qua các cửa khẩu quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Quyết định này để sang nước có chung biên
giới giao, nhận hàng hoá theo quy định của nước đó.
2. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, người điều khiển
phương tiện vận tải hàng hoá và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải hàng
hoá được phép đi qua các cửa khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Quyết
định này để sang nước có chung biên giới giao, nhận hàng hoá bằng hộ chiếu, sổ
thuyền viên, chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Điều 14. Người và phương tiện
của nước có chung biên giới
1. Phương tiện vận tải hàng hoá được phép đi qua các cửa khẩu quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 Quyết định này để vào các điểm giao, nhận
hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại khu vực biên giới.
2. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, người điều khiển
phương tiện và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải hàng hoá được theo
phương tiện vận tải hàng hoá đi qua các cửa khẩu quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 Điều 9 Quyết định này để vào các điểm giao, nhận hàng hoá bằng hộ chiếu, sổ
thuyền viên, chứng minh thư biên giới hoặc giấy thông hành biên giới do cơ quan
có thẩm quyền của nước láng giềng cấp.
3. Trường hợp phương tiện vận tải hàng hoá và các đối tượng quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều này có nhu cầu vào các địa điểm khác ngoài khu
vực biên giới và Khu kinh tế cửa khẩu để giao, nhận hàng hoá thì phải thực hiện
theo các quy định của Hiệp định, Nghị định thư và các văn bản thoả thuận khác đã
ký kết giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới về
xuất nhập cảnh và vận tải đường bộ.
4. Phương tiện và người điều khiển phương tiện vận tải hàng hoá
của chủ thể kinh doanh của nước có chung biên giới khi ra vào chợ biên giới, chợ
cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu để vận chuyển hàng hoá được miễn thị
thực nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu; khi có nhu cầu đi ra khỏi phạm
vi chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu để vào sâu nội
địa Việt Nam thì phải thực hiện các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh cho người và
phương tiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Xử lý vi phạm
Vi phạm trong hoạt động thương
mại biên giới sẽ bị xử lý căn cứ theo các quy định Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thương mại của Chính phủ và các văn bản pháp quy có
liên quan khác của luật pháp Việt Nam.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ
Thương mại
1. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý và điều hành
hoạt động thương mại biên giới.
2. Ủy quyền Bộ trưởng Bộ Thương mại thành lập Ban Chỉ đạo hoạt
động thương mại biên giới do Bộ Thương mại chủ trì, có đại diện của các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới tham gia; xây dựng nội dung, Quy chế
hoạt động của Ban (kinh phí hoạt động do Bộ Thương mại và Ủy ban nhân dân các
tỉnh tự thu xếp) và cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý, điều hành hoạt động
thương mại biên giới theo quy định tại Quyết định này và pháp luật hiện hành.
Bộ Thương mại và các cơ quan hữu quan chủ động, phối hợp xử lý
các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những
vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các tỉnh biên giới
Ủy ban nhân dân các tỉnh biên
giới chịu trách nhiệm tổ chức quản lý điều hành mọi hoạt động thương mại biên
giới trên khu vực biên giới thuộc địa phương mình quản lý; thực hiện nghiêm minh
cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý, điều hành hoạt động thương mại biên giới.
Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại
và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới, triển khai công tác quản lý theo quy định
tại Quyết định này, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại biên giới phát
triển lành mạnh, ổn định và đúng các quy định hiện hành; thực hiện nghiêm minh
cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý, điều hành hoạt động thương mại biên giới.
Điều 19.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế cho Quyết
định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
quản lý buôn bán hàng hóa qua biên giới với các nước có chung biên giới; các quy
định trước đây về quản lý thương mại biên giới trái với những quy định tại Quyết
định này đều bị bãi bỏ.
Điều 20.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Chủ thể kinh doanh có hoạt động
thương mại biên giới chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính
phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính
quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của
Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH
(10b). A. |
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |