BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
___________
Số:
22/2007/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
_____________________
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2007 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về tổ chức, hoạt động
của Hội đồng hòa giải lao động cơ sở và hòa
giải viên lao động
Căn cứ Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động về giải quyết tranh chấp
lao động (sau đây gọi tắt là Nghị định số
133/2007/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng
3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về
tổ chức, hoạt động của Hội đồng hoà giải lao động cơ sở
(sau
đây gọi tắt là Hội đồng hoà giải) và hoà giải viên lao động
(sau
đây gọi tắt là hoà giải viên) như sau:
I. TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG HÒA GIẢI
1. Thủ tục thành lập Hội đồng hòa giải
a) Đề xuất việc thành lập Hội đồng hòa giải:
Hội đồng hoà giải phải được thành lập trong các
doanh nghiệp có công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời. Tại các
doanh nghiệp này, đại diện của bên người sử dụng lao động phải chủ động đề xuất
với Ban chấp hành công đoàn về việc thành lập Hội đồng hoà giải.
Căn cứ vào số lượng người lao động, đặc điểm,
quy mô và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đại diện của bên
người sử dụng lao động thảo luận, thống nhất với đại diện của bên người lao động
là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời
(sau
đây gọi chung là Ban chấp hành công đoàn cơ sở) về số lượng thành viên
(kể
các thành viên ngoài doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của
Nghị định số 133/2007/NĐ-CP) Hội đồng nhưng không ít hơn bốn người và lựa chọn
các thành viên của mỗi bên tham gia Hội đồng, Chủ tịch và Thư ký của Hội đồng
b) Ra Quyết định thành lập Hội đồng hòa giải:
Căn cứ vào kết quả thảo luận và thống nhất giữa
hai bên, người sử dụng lao động ra quyết định thành lập Hội đồng hoà giải theo
Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này.
Quyết định thành lập Hội đồng hòa giải phải được
gửi cho các thành viên của Hội đồng, Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong thời
hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra Quyết định, người sử dụng lao động phải
thông báo công khai tại doanh nghiệp và gửi cho cơ quan lao động cấp huyện để
theo dõi.
c) Quy chế hoạt động của Hội đồng hòa giải:
Chủ tịch Hội đồng hòa giải nửa nhiệm kỳ đầu có
trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng trên cơ sở thảo
luận thống nhất với các thành viên Hội đồng theo Mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.
Quy chế hoạt động của Hội đồng hòa giải phải được gửi cho các thành viên của Hội
đồng, Ban chấp hành công đoàn cơ sở, người sử dụng lao động và thông báo công
khai tại doanh nghiệp.
d) Thay đổi thành viên của Hội đồng hòa giải:
Thành viên của Hội đồng hòa giải có thể được
thay đổi hoặc bổ sung trong nhiệm kỳ của Hội đồng.
Việc thay đổi hoặc bổ sung thành viên Hội đồng
hòa giải phải được cả hai bên thoả thuận, nhất trí. Người sử dụng lao động phải
ra Quyết định thay đổi, bổ sung thành viên của Hội đồng và gửi cho các thành
viên của Hội đồng, Ban chấp hành công đoàn cơ sở, cơ quan lao động cấp huyện để
theo dõi, thông báo công khai tại doanh nghiệp như đối với Quyết định thành lập
Hội đồng hoà giải.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng hòa giải
a) Hòa giải tất cả các vụ tranh chấp lao động cá
nhân xảy ra tại doanh nghiệp theo đơn yêu cầu của một hoặc hai bên tranh chấp;
b) Hòa giải các vụ tranh chấp lao động tập thể
xảy ra tại doanh nghiệp theo đơn yêu cầu của một hoặc hai bên tranh chấp.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng hoà
giải
a) Tiếp nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lao
động;
b) Tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ hai bên tranh chấp,
những người có liên quan, những người làm chứng, thu thập tài liệu, chứng cứ,
yêu cầu hai bên tranh chấp cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên quan tới vụ việc
phải hoà giải;
c) Đưa ra phương án hoà giải để hai bên tranh
chấp cùng xem xét, thương lượng;
d) Báo cáo và bàn giao toàn bộ hồ sơ đối với vụ
tranh chấp lao động hòa giải không thành với cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp lao động để kịp thời giải quyết theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo định kỳ về hoạt động của Hội đồng với
người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở, cơ quan lao động cấp
huyện trước ngày 10 tháng 6 và tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ hoạt động cho người sử
dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở, cơ quan lao động cấp huyện chậm
nhất mười (10) ngày làm việc, trước khi
kết thúc nhiệm kỳ;
e) Bàn giao công việc cho nhiệm kỳ kế tiếp cùng
toàn bộ hồ sơ các vụ yêu cầu hòa giải vụ tranh chấp lao động đã được tiếp nhận
nhưng chưa giải quyết hoặc toàn bộ hồ sơ cùng phương án hòa giải đối với vụ
tranh chấp lao động hòa giải chưa thành để nhiệm kỳ kế tiếp tiếp tục xem xét,
giải quyết.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội
đồng hòa giải
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng hòa
giải:
- Điều hành mọi hoạt động của Hội đồng;
- Phân công nhiệm vụ và hỗ trợ các thành viên
Hội đồng thực hiện các công việc được giao;
- Khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp
lao động, phải cho sao gửi ngay hồ sơ vụ tranh chấp lao động tới từng thành viên
Hội đồng để tìm hiểu và có phương án xử lý vụ việc;
- Chủ toạ các phiên họp hoà giải;
- Chủ tịch Hội đồng nửa nhiệm kỳ đầu có trách
nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế hoạt động của nhiệm kỳ;
- Chủ tịch Hội đồng nửa nhiệm kỳ sau có trách
nhiệm báo cáo tổng kết hoạt động của nhiệm kỳ và bàn giao công việc của nhiệm kỳ
cho Hội đồng hòa giải nhiệm kỳ kế tiếp.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Hội đồng hòa
giải
Thư ký Hội đồng hoà giải giúp Chủ tịch Hội đồng
trong mọi hoạt động của Hội đồng, cụ thể như sau:
- Nhận đơn yêu cầu hoà giải của các bên tranh
chấp lao động;
- Chuẩn bị tổ chức các cuộc họp của Hội đồng;
- Ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Chủ tịch Hội đồng.
c) Các thành viên của Hội đồng hoà giải có trách
nhiệm cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; tìm hiểu vụ việc, đề xuất
giải pháp hoà giải các vụ tranh chấp lao động và tham gia các hoạt động khác của
Hội đồng.
d) Các thành viên của Hội đồng hòa giải được
tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác hòa giải, về pháp
luật lao động do cơ quan lao động các cấp hoặc các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan tổ chức để nâng cao năng lực hoạt động hòa giải.
đ) Thành viên Hội đồng hòa giải là người của
doanh nghiệp thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ và tham gia các lớp tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải được tính là thời gian làm việc, được hưởng
nguyên lương và các chế độ, quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động.
Thành viên Hội đồng hòa giải không phải là người
của doanh nghiệp thì được người sử dụng lao động trả công cho thời gian thực
hiện nhiệm vụ và tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải. Mức
tiền công do hai bên thỏa thuận, nhưng thấp nhất cũng không dưới mức bồi dưỡng
đối với hòa giải viên lao động.
II. HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
1. Giới thiệu hòa giải viên lao động
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển của
doanh nghiệp trên địa bàn, cơ quan lao động cấp huyện có trách nhiệm đề xuất với
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về việc giới thiệu hòa giải viên lao động.
Sau khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đồng ý, việc giới thiệu hòa giải viên
được tiến hành như sau:
a) Cơ quan lao động cấp huyện thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để những người có đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 1, Điều 6 của Nghị định số 133/2007/NĐ-CP đăng ký tham
gia, đồng thời cử cán bộ của cơ quan lao động cấp huyện tham gia hòa giải viên.
b) Yêu cầu Liên đoàn lao động quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Liên đoàn lao động cấp huyện) hoặc Công đoàn các khu công nghiệp, khu
chế xuất lập danh sách giới thiệu thành viên tham gia hòa giải viên.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia hòa giải viên lao động
a) Cơ quan lao động cấp huyện, Liên đoàn lao
động cấp huyện hoặc Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc địa bàn
huyện lập hồ sơ thành viên đăng ký tham gia hoà giải viên gửi cơ quan lao động
cấp huyện, gồm:
- Văn bản giới thiệu thành viên đăng ký tham gia
hoà giải viên;
- Hồ sơ cá nhân của từng người được giới thiệu
đăng ký tham gia hoà giải viên, bao gồm:
+ Đơn tự nguyện đăng ký tham gia hòa giải viên
theo Mẫu số 3 kèm theo Thông tư này;
+ Lý lịch của người đăng ký tham gia hoà giải
viên gồm các nội dung: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; tình trạng sức khỏe;
nơi công tác hoặc công việc hiện đang đảm nhiệm; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
thời gian làm việc trong lĩnh vực liên quan đến pháp luật hoặc quan hệ lao động;
+
Giấy tờ theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 6 của Nghị định số
133/2007/NĐ-CP là bằng cấp hoặc chứng chỉ có xác nhận của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền về việc được đào tạo, bồi dưỡng về pháp luật hoặc giấy tờ xác nhận đã
làm việc ít nhất ba (03) năm liên quan
đến lĩnh vực lao động tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
+ Giấy tờ xác nhận về năng lực, kinh nghiệm hòa
giải quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 6 của Nghị định số 133/2007/NĐ-CP là
chứng chỉ về việc đã tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ hoà giải hoặc
giấy tờ chứng minh đã từng tham gia một số hoạt động hoà giải do cơ quan lao
động, cơ quan tư pháp hoặc Mặt trận tổ quốc xác nhận.
b) Cá nhân có đủ điều kiện quy định tại khoản 1,
Điều 6 của Nghị định số 133/2007/NĐ-CP có nguyện vọng tham gia hòa giải viên lao
động thì trực tiếp nộp hồ sơ cá nhân đăng ký tham gia hòa giải viên theo quy
định tại điểm a, khoản này với cơ quan lao động cấp huyện.
3. Công nhận, miễn nhiệm và quản lý hòa giải
viên lao động
a) Công nhận hòa giải viên lao động:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan lao động cấp huyện có trách nhiệm xem xét, đề xuất
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định công nhận hòa giải viên
theo Mẫu số 4 kèm theo Thông tư này.
b) Miễn nhiệm hòa giải viên lao động:
Hòa giải viên bị miễn nhiệm trong những trường
hợp quy định tại khoản 3, Điều 6 của Nghị định số 133/2007/NĐ-CP.
Cơ quan lao động cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ra Quyết định miễn nhiệm hoà giải viên theo Mẫu số 5 kèm theo
Thông tư này.
c) Thay đổi, bổ sung hòa giải viên lao động:
Khi có sự thay đổi hoặc bổ sung hoà giải viên,
cơ quan lao động cấp huyện có trách nhiệm trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện ra Quyết định công nhận hòa giải viên theo thủ tục quy định tại điểm a,
khoản này.
d) Quản lý hòa giải viên lao động:
Cơ quan lao động cấp huyện có trách nhiệm giúp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý đội ngũ hòa giải viên cụ thể như sau:
- Công bố công khai danh sách hòa giải viên đã
được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện công nhận;
- Phân công nhiệm vụ cho hòa giải viên bằng văn
bản và hỗ trợ hòa giải viên thực hiện công việc hòa giải theo đơn yêu cầu của
các bên tranh chấp;
- Hướng dẫn hòa giải viên hòa giải vụ tranh chấp
lao động theo đúng quy định của pháp luật;
- Tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải cho hoà
giải viên;
- Lập dự toán kinh phí hoạt động của hòa giải
viên và thanh, quyết toán kinh phí bồi dưỡng đối với hòa giải viên theo đúng quy
định của pháp luật;
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo với Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội về hoạt động
của đội ngũ hòa giải viên trên địa bàn.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của hoà giải viên lao
động.
a) Hòa giải viên lao động có nhiệm vụ hòa giải
các vụ tranh chấp lao động theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Nghị định số
133/2007/NĐ-CP.
b) Chấp hành sự phân công của cơ quan lao động
cấp huyện và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp
lao động trong quá trình tham gia giải quyết tranh chấp.
c) Không được lợi dụng danh nghĩa hòa giải viên
lao động để thực hiện các hành vi trái quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
d) Tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ hai bên tranh chấp,
những người có liên quan, những người làm chứng, thu thập tài liệu, chứng cứ,
yêu cầu hai bên tranh chấp cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên quan tới vụ việc
phải hoà giải.
đ) Đưa ra phương án hoà giải để hai bên tranh
chấp cùng xem xét, thương lượng.
e) Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về
nghiệp vụ công tác hòa giải, về pháp luật lao động do cơ quan lao động các cấp
hoặc các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức.
g) Được cơ quan lao động cấp huyện trả thù lao
trong những ngày thực hiện công tác hoà giải tranh chấp lao động, kể cả những
ngày nghiên cứu hồ sơ, gặp gỡ hai bên tranh chấp lao động để thu thập, tài liệu,
chứng cứ. Mức thù lao tương đương với chế độ bồi dưỡng phiên tòa áp dụng đối với
Hội thẩm nhân dân theo Quyết định số 241/2006/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 10 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng phiên toà.
III. THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
1. Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân
a) Nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lao
động:
- Mỗi bên hoặc cả hai bên tranh chấp lao động
khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động phải làm đơn yêu cầu theo Mẫu số 6
kèm theo Thông tư này gửi Hội đồng hòa giải
(đối
với nơi có Hội đồng hòa giải) hoặc cơ quan lao động cấp huyện
(đối
với nơi chưa thành lập Hội đồng hòa giải).
- Thư ký của Hội đồng hoà giải hoặc cán bộ của
cơ quan lao động cấp huyện được phân công khi nhận đơn phải vào sổ theo dõi
trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đơn và chuyển ngay cho Chủ tịch Hội đồng
hoặc lãnh đạo của cơ quan lao động cấp huyện để phân công cho hòa giải viên để
tìm hiểu và xử lý vụ việc.
b) Chuẩn bị phiên họp hoà giải:
- Thành viên Hội đồng hòa giải hoặc hòa giải
viên được phân công giải quyết vụ tranh chấp lao động phải nhanh chóng tiến hành
tìm hiểu vụ việc và dự kiến phương án hoà giải.
Trường hợp vụ tranh chấp lao động do Hội đồng
hoà giải giải quyết, thì Chủ tịch Hội đồng hoà giải phải tổ chức cuộc họp của
Hội đồng để thảo luận dự kiến phương án hoà giải. Phương án hoà giải phải được
các thành viên của Hội đồng nhất trí.
- Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu, Chủ tịch Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên được phân công phải
thông báo bằng văn bản về việc triệu tập các bên tranh chấp lao động, người làm
chứng (nếu cần) và tổ chức phiên họp hoà
giải vụ tranh chấp lao động.
c) Tổ chức hoà giải tranh chấp lao động:
- Tại phiên họp hoà giải, Thư ký Hội đồng hoà
giải hoặc hoà giải viên phải kiểm tra sự có mặt của hai bên tranh chấp lao động,
những người được mời. Trường hợp hai bên tranh chấp lao động uỷ quyền cho người
khác làm đại diện thì phải kiểm tra giấy uỷ quyền. Nếu một trong hai bên tranh
chấp vắng mặt hoặc cử người đại diện mà không có giấy uỷ quyền thì hoãn phiên
họp hoà giải sang ngày làm việc tiếp theo và hướng dẫn cho hai bên thực hiện
đúng theo thủ tục quy định.
- Khi hai bên tranh chấp hoặc đại diện của họ có
mặt đầy đủ tại phiên họp, thì Hội đồng tiến hành hoà giải theo trình tự sau:
+ Tuyên bố lý do của phiên họp hoà giải và giới
thiệu thành phần tham dự phiên họp;
+ Đọc đơn của nguyên đơn;
+ Bên nguyên đơn trình bày;
+ Bên bị đơn trình bày;
+ Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên chất vấn
các bên, nêu các chứng cứ và yêu cầu nhân chứng
(nếu
có) phát biểu;
+ Người bào chữa của một hoặc hai bên tranh chấp
(nếu có) phát biểu.
- Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên căn cứ
vào pháp luật lao động, các tài liệu, chứng cứ, ý kiến của các bên tranh chấp,
phân tích đánh giá vụ việc, nêu những điểm đúng sai của hai bên để hai bên tự
hoà giải với nhau hoặc đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét, thương
lượng và chấp thuận.
Trường hợp bên nguyên đơn chấp nhận rút yêu cầu
hoặc hai bên tự hoà giải được hoặc chấp nhận phương án hoà giải thì Hội đồng hoà
giải hoặc hoà giải viên lập biên bản hoà giải thành theo Mẫu số 7 kèm theo Thông
tư này, có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng hoà giải
hoặc hoà giải viên. Hai bên có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên
bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà
giải thì Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên lập biên bản hoà giải không thành
trong đó ghi rõ ý kiến của hai bên; biên bản phải có chữ ký của hai bên,
Chủ tịch, Thư ký Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên.
Trường hợp một bên đã được triệu tập đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng hoà giải hoặc hoà
giải viên lập biên bản hoà giải không thành trong đó ghi rõ ý kiến của bên có
mặt;
biên bản phải có chữ ký của
bên có mặt, Chủ tịch, Thư ký Hội đồng hoà giải hoặc hoà giải viên.
Biên bản hoà giải phải được sao gửi cho hai bên
tranh chấp lao động trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản
hoà giải
2. Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể
a) Nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động
Thủ tục nhận đơn yêu cầu hòa giải vụ tranh chấp
lao động được thực hiện như đối với thủ tục nhận đơn yêu cầu hòa giải vụ tranh
chấp lao động cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Mục này.
Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp lao động gửi cơ
quan lao động cấp huyện trong trường hợp vụ tranh chấp lao động tập thể xảy ra ở
nơi chưa có Hội đồng hòa giải hoặc trong trường hợp Ban chấp hành công đoàn cơ
sở hoặc đại diện tập thể lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động quyết
định lựa chọn hòa giải viên giải quyết.
b) Chuẩn bị phiên họp hoà giải:
Việc chuẩn bị phiên họp hòa giải được thực hiện
như đối với việc chuẩn bị phiên họp hòa giải vụ tranh chấp lao động cá nhân quy
định tại điểm b, khoản 1, Mục này.
c) Tổ chức hoà giải tranh chấp lao động:
Tổ chức phiên họp hòa giải vụ tranh chấp lao
động tập thể được thực hiện như đối với tổ chức phiên họp hòa giải vụ tranh chấp
lao động cá nhân quy định tại điểm c, khoản 1, Mục này.
Đối với trường hợp đại diện của một hoặc hai bên
tranh chấp là thành viên của Hội đồng hòa giải, thì cử đại diện để tham gia
phiên họp hòa giải theo đúng quy định của pháp luật.
3. Ngôn ngữ trong quá trình hòa giải
Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình hoà
giải tranh chấp lao động là tiếng Việt. Trong trường hợp một hoặc hai bên tranh
chấp không sử dụng được tiếng Việt thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bố
trí phiên dịch đáp ứng được yêu cầu để phục vụ quá trình hoà giải tranh chấp lao
động.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
a) Hướng dẫn cơ quan lao động cấp huy��n trong
việc tổ chức, thành lập Hội đồng hoà giải và quản lý hoà giải viên để giải quyết
những tranh chấp lao động theo đúng những quy định của Bộ luật Lao động, Nghị
định số 133/2007/NĐ-CP và Thông tư này;
b) Phối hợp với Liên đoàn lao động cấp tỉnh
tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải cho hoà
giải viên;
c) Nắm tình hình tranh chấp lao động và giải
quyết tranh chấp lao động trên địa bàn; định kỳ báo cáo tình hình tranh chấp lao
động và giải quyết tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 và tháng 12 hàng năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện:
a) Giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể về quyền xảy ra tại
địa bàn theo đúng quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo cơ quan lao động cấp huyện và các cơ quan chức năng nắm
chắc tình hình tranh chấp lao động và báo cáo kịp thời những phát sinh trong quá
trình tranh chấp và giải quyết tranh chấp để có phương án giải quyết hợp lý nhằm
đảm bảo sự phát triển hài hòa của quan hệ lao động trên địa bàn.
c) Quyết định công nhận, miễn nhiệm hòa giải viên trên địa bàn theo
quy định tại điểm c, khoản 3, Mục II của Thông tư này.
3. Trách nhiệm của cơ quan lao động cấp huyện:
a) Chủ trì, phối hợp với Liên đoàn lao động cấp
huyện hoặc tương đương hướng dẫn việc tổ chức, thành lập và hoạt động của Hội
đồng hoà giải, bồi dưỡng nghiệp vụ cho thành viên của Hội đồng hòa giải và hòa
giải viên;
b) Đề xuất, giới thiệu và trình với Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp huyện công nhận, miễn nhiệm hòa giải viên, quản lý hòa giải
viên theo quy định tại Mục II Thông tư này;
c) Đảm bảo địa điểm và các điều kiện cần thiết
để hoà giải viên tiến hành hoà giải các vụ tranh chấp lao động không giải quyết
ra tại doanh nghiệp;
d) Nắm tình hình tổ chức và hoạt động của các
Hội đồng hoà giải, tình hình tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao
động của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, báo cáo định kỳ về tình hình tranh
chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động, kịp thời kiến nghị những vướng
mắc, khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động trước ngày 15 tháng
6 và tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
xem xét hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền kịp thời giải quyết.
4. Trách nhiệm của Liên đoàn lao động cấp huyện
hoặc tương đương:
a) Giới thiệu thành viên có đủ điều kiện tham
gia hòa giải viên theo đúng quy định tại Nghị định số 133/2007/NĐ-CP và Thông tư
này;
b) Hướng dẫn Ban chấp hành công đoàn cơ sở/Ban
chấp hành công đoàn lâm thời thực hiện đúng quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp lao động và tham gia giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của đoàn viên công đoàn và người lao động trong doanh nghiệp;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan lao động cấp
huyện hướng dẫn việc cử đại diện tập thể lao động tại doanh nghiệp để giải quyết
những tranh chấp lao động theo đúng những quy định của Bộ luật lao động, Nghị
định số 133/2007/NĐ-CP và Thông tư này.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp
Trong thời hạn ba
(03)
tháng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các doanh nghiệp có trách nhiệm kiện
toàn lại Hội đồng hoà giải (đối với doanh
nghiệp đã thành lập), phải thành lập Hội đồng hoà giải
(đối
với các doanh nghiệp chưa thành lập) theo đúng quy định tại Nghị định số
133/2007/NĐ-CP và Thông tư này.
Đối với các doanh nghiệp thành lập sau khi Thông
tư này có hiệu lực, thì chậm nhất sau sáu
(06)
tháng kể từ ngày doanh nghiệp đi vào hoạt động phải thành lập Hội đồng hoà giải
theo quy định.
6. Hiệu lực thi hành
a) Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư số 10/LĐTBXH-TT ngày 25 tháng 3
năm 1997 hướng dẫn việc tổ chức, hoạt động của Hội đồng hoà giải cơ sở, hoà
giải viên lao động của cơ quan lao động quận, huyện, thành phố, thị xã, thị trấn
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để kịp
thời giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Toà án Nhân dân tối cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán nhà nước;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
Cơ
quan TW của các tổ chức chính trị- xã hội;
-
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Sở
LĐTBXH, Sở TP các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo; Website của Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
-
Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH;
-
Lưu: VT, Vụ PC |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
(Đã
ký)
Huỳnh Thị Nhân |