BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
________ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc |
Số: 25/2007/TT-BLĐTBXH |
___________________________ |
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 11
năm 2007 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn bổ
sung việc thực hiện ưu đãi
đối với người
có công với cách mạng
________________________
Căn cứ Nghị
định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Tiếp theo
Thông tư số 07/2006/TT- BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 và Thông tư số
02/2007/TT- BLĐTBXH ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội, nay Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn bổ sung một số quy định
sau:
1. Cấp
giấy báo tử đối với người hy sinh trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 chưa được xác
nhận là liệt sĩ trong trường hợp sau:
a. Người hy
sinh đã được ghi là liệt sĩ trong các giấy tờ như: giấy báo tử trận; Huân
chương, Huy chương; giấy chứng nhận đeo Huân chương, Huy chương; Bảng vàng danh
dự; Bảng gia đình vẻ vang hoặc lịch sử Đảng của cấp xã, phường, thị trấn trở
lên.
b. Người hy
sinh trong chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu đã được nhân dân, chính
quyền địa phương suy tôn, đưa hài cốt vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ
(có
giấy xác nhận của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội nơi đang quản lý mộ).
2. Cấp
giấy chứng nhận bị thương đối với người bị thương trước ngày 01 tháng 10 năm
2005 chưa được hưởng chế độ thương tật trong trường hợp sau:
Người bị
thương có vết thương được ghi nhận trong các giấy tờ gốc như: lý lịch cán bộ, lý
lịch đảng viên, lý lịch quân nhân được lập trước ngày 01 tháng 01 năm 1995;
phiếu chuyển thương, chuyển viện lúc bị thương; bệnh án điều trị khi bị thương;
giấy ra viện khi bị thương.
3. Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học và con đẻ của họ được miễn một
số thủ tục, giấy tờ khi lập hồ sơ như sau:
a. Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đồng thời là thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh, người hưởng chế độ mất sức lao động được
miễn giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.
b. Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đồng thời là thương binh, bệnh binh
do thương tật, bệnh tật ở cột sống mà bị liệt hai chi dưới thì không cần có giấy
xác nhận vô sinh của bệnh viện.
c. Người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có vợ
(hoặc
chồng) nhưng vô sinh hoặc đã có con trước khi đi chiến trường, sau khi trở về
không sinh thêm con nay đã hết tuổi lao động
(nữ
đủ 55 tuổi; nam đủ 60 tuổi) thì không cần có giấy xác nhận vô sinh của bệnh
viện.
d. Không thực
hiện việc giám định sức khoẻ đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hoá học mà căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật thực tế để xét
trợ cấp:
- Người bị dị
dạng, dị tật nặng, không tự lực được trong sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 1
(mức
470.000 đồng/tháng theo Nghị định số 32/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ).
- Người
bị dị dạng, dị tật, không còn khả năng lao động, suy giảm khả năng tự lực trong
sinh hoạt hưởng trợ cấp mức 2
(mức
238.000 đồng/tháng theo Nghị định số 32/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ).
4. Người
có công giúp đỡ cách mạng trong kháng chiến được Nhà nước tặng Huân chương, Huy
chương kháng chiến đã chết mà chưa được hưởng chế độ:
Thân nhân của
họ được hưởng trợ cấp 1 lần như qui định đối với thân nhân người có công với
cách mạng chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
(quy
định tại Khoản 7 Mục B Bảng số 01 kèm theo Nghị định số 32/2007/NĐ-CP ngày 02
tháng 03 năm 2007 của Chính phủ).
5. Người
có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội:
Người có công
với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi bị kết án tù trên 5 năm có thời gian chấp
hành hình phạt tù quy định tại bản án đã tuyên kéo dài đến sau ngày 30 tháng 09
năm 2005 thì thuộc diện được xem xét, giải quyết hưởng lại chế độ ưu đãi theo
Điều 33, Điều 34 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính
phủ. Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ ngày có Quyết định trợ cấp lại.
6. Trách
nhiệm lập hồ sơ liệt sĩ:
6.1. Bộ, Ban,
Ngành Trung ương, các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng Công ty 91
(gọi
chung là cơ quan Trung ương), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có người hy
sinh có trách nhiệm:
a. Lập hồ sơ
theo quy định tại Điểm 1.1, 1.2 Khoản 1 Mục II Phần I Thông tư số 07/2006/TT-
BLĐTBXH ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
b. Lập tờ
trình
(mẫu
số 3-LS5) kèm theo danh sách trình Thủ tướng Chính phủ cấp
“Bằng
Tổ quốc ghi công”
gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
c. Bộ Lao
động- Thương binh và Xã hội tiếp nhận, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng
Bằng
“Tổ
quốc ghi công”
và chuyển đến cơ quan Trung ương, cấp tỉnh có người hy sinh.
d. Cơ quan có
người hy sinh chuyển Bằng
“Tổ
quốc ghi công”
kèm hồ sơ liệt sĩ đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ cư
trú.
6.2. Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội:
a. Tiếp nhận
hồ sơ liệt sĩ do các cơ quan chuyển đến.
b. Ra Quyết
định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất; lập phiếu trợ
cấp tiền tuất thân nhân liệt sĩ và lưu trữ hồ sơ theo qui định.
c. Chuyển
Bằng
“Tổ
quốc ghi công”,
Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ và trợ cấp tiền tuất về Phòng
Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Nội vụ-Lao động Xã hội
(sau
đây gọi chung là Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội) để phối hợp với Uỷ ban
nhân dân cấp xã tổ chức báo tử và thực hiện chế độ ưu đãi.
7. Thủ tục
cấp lại Bằng
“Tổ
quốc ghi công”:
a. Đối với
người hy sinh đã được cấp Bằng Tổ quốc ghi công của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc
Bằng Tổ quốc ghi ơn của Bộ trưởng Bộ Thương binh Cựu binh: Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tiếp nhận Bằng
(bản
chính), lập danh sách
(kèm Tờ trình
để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ) gửi về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để thực hiện việc cấp
Bằng “Tổ
quốc ghi công”.
b. Việc cấp
lại Bằng
“Tổ
quốc ghi công”
thực hiện đối với các trường hợp Bằng
“Tổ
quốc ghi công”
bị hư hỏng, rách nát, mối mọt hoặc thất lạc; không tiến hành cấp lại Bằng
“Tổ
quốc ghi công”
một cách đồng loạt.
Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ, lập danh sách, viết Bằng
“Tổ
quốc ghi công”
kèm Tờ trình gửi về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
(Cục
Thương binh Liệt sĩ và Người có công) để tổng hợp, trình cấp lại
Bằng
“Tổ
quốc ghi công”.
8. Việc
giải quyết chế độ
đối với bệnh binh hoặc công nhân viên chức nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao
động đồng thời là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
(gọi
chung là thương binh):
8.1. Đối với những trường hợp đã
giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật và tỷ lệ suy
giảm khả năng lao động do thương tật:
Chế độ ưu đãi thực hiện theo
Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ.
8.2. Đối với những trường hợp đã
giám định gộp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật và tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động do thương tật:
a. Công nhân viên chức có thời
gian công tác thực tế từ 20 năm trở lên hoặc chưa đủ 20 năm công tác thực tế
nhưng có đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an đồng thời là thương
binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% trở lên thì được
hưởng hai chế độ trợ cấp: mất sức lao động và thương tật.
b. Công nhân viên chức có thời
gian công tác thực tế dưới 20 năm và là thương binh được hưởng đồng thời cả hai
chế độ trợ cấp nếu sau khi đã trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật
mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật còn từ 61% trở lên. Nếu
sau khi trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động do ốm đau, bệnh tật còn dưới 61% thì được chọn hưởng một trong hai
chế độ trợ cấp: mất sức lao động hoặc thương tật.
c. Bệnh binh có thời gian công
tác liên tục trong quân đội, công an từ 15 năm trở lên hoặc chưa đủ 15 năm công
tác liên tục trong quân đội, công an nhưng cộng thời gian công tác thực tế trước
đó có đủ 20 năm trở lên đồng thời là thương binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao
động do thương tật từ 21% trở lên thì được hưởng hai chế độ trợ cấp: bệnh binh
và thương tật.
d. Bệnh binh có thời gian công
tác trong quân đội, công an dưới 15 năm được hưởng đồng thời cả hai chế độ trợ
cấp nếu sau khi đã trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động do bệnh tật còn từ 41% trở lên. Nếu sau khi trừ tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
bệnh tật còn dưới 41% thì được chọn hưởng một trong hai chế độ trợ cấp: bệnh
binh hoặc thương binh.
8.3. Việc giải quyết chế độ ưu
đãi được áp dụng đối với các hồ sơ được lập trước và kể từ ngày 01 tháng 01 năm
1995 trở về sau.
8.4. Thời điểm hưởng thêm một
chế độ trợ cấp được tính từ ngày Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội ra
quyết định trợ cấp.
9. Hiệu
lực thi hành:
Thông tư này
thay thế Khoản 2 Mục II Phần I Thông tư số 07/2006/TT- BLĐTBXH ngày 26 tháng 7
năm 2006 và Điểm 3 Thông tư số 02 /2007/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 01 năm 2007 của
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá
trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, các địa phương, đơn vị cần phản ánh kịp thời
về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Văn thư và lưu trữ nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Bùi Hồng Lĩnh |