THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
________
Số: 39/2008/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
_____________________________________ |
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 3 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
_______
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn
cứ Luật Đấu thầu ngày 25 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày
18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). |
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
________
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_____________________________________ |
QUY CHẾ
Đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)
________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về đấu thầu, đặt hàng giao nhiệm vụ cung cấp một số dịch vụ sự nghiệp công
do ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước; cơ
quan được giao dự toán kinh phí để thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công, các cơ
quan được giao nhiệm vụ hoặc uỷ quyền tổ chức đấu thầu (hoặc đặt hàng) cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Các tổ chức trong nước và nước
ngoài có tư cách pháp nhân, cá nhân hành nghề độc lập, hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam có đủ điều kiện và chức năng cung ứng các dịch vụ sự nghiệp phù hợp với
yêu cầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của nhà nước (sau đây gọi tắt là nhà
cung cấp).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. “Dịch vụ sự nghiệp công” trong Quy
chế này được hiểu là các hoạt động thuộc trách nhiệm của Nhà nước phục vụ nhu
cầu thiết yếu của người dân và cộng đồng xã hội.
2. “Đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công”
là việc cơ quan nhà nước chỉ định nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp cho nhân dân và
cộng đồng xã hội, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, đơn giá, thời gian
thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công.
3. “Đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công” là quá trình đấu
thầu để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ công (tổ chức, cá nhân) có đủ năng lực, kinh nghiệm tốt nhất
để thực hiện cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công đáp ứng được các yêu cầu của cơ
quan mời thầu, trên cơ sở cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Điều 4.
Danh mục các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu
thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ
1. Danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải tổ chức đấu thầu, hoặc thực hiện đặt
hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định này.
2. Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung
Danh mục dịch vụ sự nghiệp công bắt buộc phải tổ chức đấu thầu, hoặc đặt hàng
đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước cho phù hợp.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan ở trung ương);
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), căn cứ vào các nội dung quy định về đấu
thầu, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Quy chế này và tình hình
cụ thể để quyết định việc bổ sung các loại hình dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng), ngoài danh mục dịch
vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu (hoặc đặt hàng) được quy định tại Phụ lục
kèm theo Quyết định này, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để theo dõi, quản lý.
3. Đối với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước được quy định
trong Danh mục, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương nếu
chưa đủ điều kiện thực hiện đấu thầu (hoặc
đặt hàng) thì Thủ trưởng cơ quan ở trung ương quyết định giao nhiệm vụ cho đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành.
Đối với những dịch vụ sự nghiệp công không đủ điều kiện đấu thầu (hoặc đặt hàng)
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định
hiện hành.
Chương II
ĐẤU
THẦU CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Điều 5. Điều kiện xác định dịch vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu
Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực
hiện đấu thầu khi có đủ các điều kiện sau:
1. Dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm kinh phí
thực hiện.
2. Xác định được đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp
công.
3. Được phân bổ dự toán kinh phí.
4. Xác định được tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công.
5. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước có
tổng trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
6. Được Thủ trưởng cơ quan ở trung ương quyết định thực
hiện hình thức đấu thầu (đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách trung ương); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức
đấu thầu (đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương).
Các dịch vụ sự nghiệp công không đủ các điều kiện để thực hiện đấu thầu sẽ
được thực hiện đặt hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Quy chế này.
Điều 6.
Xây dựng kế hoạch và ban hành tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự
nghiệp công
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch đấu
thầu dịch vụ sự nghiệp công.
a) Là dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục phải đấu
thầu.
b) Dự toán được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
c) Các tài liệu và văn bản pháp lý có liên quan.
2. Nội dung kế hoạch đấu thầu.
Tùy theo tính chất và trình tự thực hiện, có thể chia dịch vụ sự nghiệp
công thành các gói thầu. Việc phân chia thành
các gói thầu phải bảo đảm tính đồng bộ của dịch vụ. Nội dung của từng gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu: tên gói thầu thể hiện tính chất, nội
dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dịch vụ;
b) Tiêu chuẩn và mục tiêu của gói thầu;
c) Giá gói thầu: giá gói thầu do cơ quan tổ chức đấu
thầu xây dựng dựa trên các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí hiện
hành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành;
d) Hình thức lựa chọn nhà cung cấp; phương thức đấu
thầu;
đ) Hình thức hợp đồng;
e) Nguồn vốn: đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn
và phương thức thanh toán cho nhà cung cấp;
g) Thời gian lựa chọn nhà cung cấp: thời gian tổ chức
thực hiện việc lựa chọn nhà cung cấp thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của
gói thầu theo đúng quy định của Luật Đấu thầu;
h) Thời gian thực hiện hợp đồng: thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm
việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
3. Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch
vụ sự nghiệp công bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công.
- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, kinh nghiệm
của nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực quản lý và lực lượng
lao động tham gia vào cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật;
- Thời gian cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
b) Tiêu chuẩn đối với dịch vụ sự nghiệp công.
- Tiêu chuẩn đánh giá về quy trình xác định công nghệ hình thành
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
- Tiêu chuẩn về giá (hoặc đơn giá) dịch vụ sự nghiệp công;
- Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thực hiện thông qua kết quả,
hoặc sản phẩm của dịch vụ sự nghiệp công;
- Quy trình, tiêu chuẩn đánh
giá về kỹ thuật đối với dịch vụ sự nghiệp công.
4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong việc
ban hành tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu dịch vụ sự nghiệp công:
a) Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực có dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phải đấu thầu xây dựng ban hành tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu cho từng loại dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý làm căn cứ đánh giá hồ sơ dự thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công.
b) Thủ trưởng cơ quan trung ương có trách nhiệm:
- Ban hành tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp đối với dịch vụ sự
nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương;
-
Ban hành hồ sơ mẫu đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công trong từng lĩnh vực;
- Cụ thể hoá các tiêu chuẩn do các Bộ
quản lý ngành ban hành để thực hiện đấu thầu dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm
vụ chi của mình.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu dịch vụ sự nghiệp công do các Bộ ban hành tại điểm a khoản 4 nêu trên để
cụ thể hoá tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp
đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương cho phù hợp với điều kiện cụ thể.
Điều 7. Trình duyệt, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
thầu và kết quả lựa chọn nhà cung cấp
1. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu:
Cơ quan được phân công tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu để xem xét phê duyệt (được quy định dưới đây);
đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định trong đấu thầu được quy
định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu
thầu:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở
trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
trung ương;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt
kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước đặt hàng
đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
3. Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu,
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà cung cấp:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở
trung ương chịu trách nhiệm phê duyệt, hoặc uỷ quyền cho thủ trưởng đơn vị cấp
dưới trực thuộc phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công do nhà nước đặt hàng đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương trên cơ sở báo cáo của cơ quan thẩm định.
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt hoặc phân cấp cho thủ
trưởng đơn vị, cơ quan chuyên môn trực thuộc phê duyệt hồ sơ mời thầu,
kết quả lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các
dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi ngân sách của
địa phương trên cơ sở báo cáo của cơ quan
thẩm định.
Điều 8. Thẩm định trong đấu thầu
Thẩm định trong đấu thầu bao gồm thẩm định kế hoạch đấu
thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
1. Cơ
quan, tổ chức, bộ phận thẩm định:
a) Thủ trưởng cơ quan ở trung ương chịu trách nhiệm tổ
chức thẩm định trong đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước; hoặc quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận chịu trách nhiệm tổ chức
thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà cung cấp.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định trong
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc ngân
sách địa phương; hoặc quyết định
phân cấp
về thẩm quyền cho Sở Tài chính, hoặc Sở chuyên ngành có liên quan chịu trách
nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa
chọn nhà cung cấp.
2. Yêu
cầu thẩm định:
a) Cơ
quan, tổ chức, bộ phận được giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu tiến hành
kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Quyết định này
lập báo cáo kết quả thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu
thầu.
b) Thời
gian thẩm định trong đấu thầu tối đa là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận đầy
đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Chi phí trong
đấu thầu
Căn cứ vào các quy định của pháp luật về đấu thầu, Bộ Tài chính quy định
và hướng dẫn cụ thể về mức giá bán bộ hồ sơ mời thầu, chi phí thẩm định kết quả
lựa chọn nhà thầu, chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu
về kết quả lựa chọn nhà thầu đối với từng loại dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước.
Điều 10. Hình thức lựa chọn nhà cung cấp
1. Đấu thầu rộng rãi: các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc danh mục bắt buộc đấu thầu phải tổ chức đấu thầu rộng rãi.
2. Đấu thầu hạn chế: áp dụng trong trường hợp dịch vụ sự nghiệp
công có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc có tính đặc thù; dịch vụ sự nghiệp công có
tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà cung cấp có khả năng đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.
3. Chỉ định thầu: áp dụng trong trường hợp tổng giá trị của gói
thầu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước dưới 500 triệu đồng. Việc
chỉ định thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy
định tại Điều 7 Quy chế này quyết định.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Thủ trưởng cơ quan ở trung ương chịu trách nhiệm
quyết định tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; hoặc quyết định
phân cấp về thẩm quyền cho thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức đấu
thầu cung cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quyết định tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công; hoặc quyết định phân cấp về thẩm quyền cho
thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc
tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ đối
với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Điều 12. Điều kiện tổ chức đấu thầu và tham gia dự
thầu
1. Việc tổ chức đấu thầu để cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan tổ chức mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các
nhà cung cấp có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu
bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà cung cấp hoặc nhằm tạo lợi
thế cho một hoặc một số nhà cung cấp gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công khi thực hiện chỉ định thầu
phải lập kế hoạch và được phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu, đồng thời phải duyệt giá dự toán đối với dịch vụ sự
nghiệp này;
c) Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy định của pháp
luật về đấu thầu;
d) Dịch vụ sự nghiệp công được giao dự toán kinh phí thực hiện.
2. Các nhà cung cấp dịch vụ
tham gia dự thầu phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng cung ứng các dịch vụ phù hợp với dịch vụ
sự nghiệp công tham gia đấu thầu;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành, nghề phù
hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu;
c) Có tư cách pháp nhân (đối với nhà cung cấp là tổ
chức, đơn vị trong nước và nước ngoài);
d) Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình
tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có
khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể;
đ) Nộp tiền bảo lãnh thầu theo yêu cầu của cơ quan tổ
chức đấu thầu;
e) Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư
mời thầu của bên mời thầu.
Điều 13. Tổ chức đấu thầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu: cơ quan tổ chức mời thầu bán hồ sơ
mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà cung cấp theo danh sách mời
tham gia đấu thầu; giá bán hồ sơ mời thầu do Bộ Tài chính quy định. Thời hạn
đăng thông báo mời thầu tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu: nhà cung cấp chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của
cơ quan mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu cùng với bảo đảm dự thầu. Trường hợp nhà
cung cấp cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời
thầu, đăng ký tham gia đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan tổ
chức mời thầu. Cơ quan tổ chức mời thầu chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông
báo này trước thời điểm đóng thầu.
Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có dưới 3 (ba) nhà cung cấp
tham gia đấu thầu, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu phải báo cáo
người có thẩm quyền quyết định.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: cơ quan tổ chức mời thầu tiếp nhận và
quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu
được gửi đến cơ quan tổ chức mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là
không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà cung cấp theo nguyên trạng. Bất kỳ tài
liệu nào được nhà cung cấp gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung
hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ (trừ văn bản làm rõ hồ sơ dự
thầu)
4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu: khi muốn sửa đổi
hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà cung cấp phải có văn bản đề nghị và cơ quan
tổ chức mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà cung cấp
trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng
biệt với hồ sơ dự thầu.
5. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến
hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định
trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà cung cấp được mời. Cơ quan tổ chức
đấu thầu có thể mời đại diện các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu.
b) Cơ quan tổ chức mời thầu tiến hành mở hồ sơ của từng nhà cung
cấp theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau
đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi
hồ sơ (nếu có);
+ Các thông tin khác có liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà cung cấp,
đại diện cơ quan tổ chức đấu thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác
nhận.
6. Những vấn đề về thông tin trong đấu thầu, xử lý đấu
thầu và các quy định khác không nêu trong Quy chế này thì thực hiện theo Luật
Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu.
Điều 14. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Cơ quan tổ chức đấu thầu chịu trách nhiệm đánh giá
hồ sơ dự thầu đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Việc
đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các
yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà cung cấp có đủ
năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công.
2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu.
Sử dụng phương pháp thang điểm để đánh giá, xếp hạng hồ
sơ dự thầu.
3. Cách đánh giá:
a) Đánh giá sơ bộ trên cơ sở kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu;
b)
Đánh giá về mặt công nghệ thực hiện để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
c) Số lượng, chất lượng, thời gian
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
d) Đánh giá về mặt tài chính: căn cứ
theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu.
Điều 15. Giá gói thầu, giá dự thầu,
giá trúng thầu, giá hợp đồng
1. Giá gói thầu là giá trị gói thầu
được xác định trong kế hoạch đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trên cơ sở
dự toán đã được người có thẩm quyền phê duyệt hoặc giá của cơ quan có chức năng
thẩm định.
Giá gói thầu do cơ quan tổ chức đấu
thầu xây dựng dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Giá
dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá
(nếu có), bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu kể cả các
loại thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính theo luật định mà nhà thầu phải
nộp khi thực hiện gói thầu.
3. Giá trúng thầu là giá được người có
thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền phê duyệt theo kết quả đấu thầu để làm căn
cứ cho bên mời thầu thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu
trúng thầu. Giá trúng thầu không được vượt giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
được duyệt.
4. Giá hợp
đồng là giá được bên mời thầu và nhà thầu
trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và không được
vượt giá trúng thầu.
Giá hợp đồng cùng với các điều kiện cụ
thể về thanh toán là cơ sở để thanh toán và quyết toán chi đấu thầu cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công.
Đối với các dịch vụ sự nghiệp công
thuộc lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, y tế và một số dịch vụ sự nghiệp công khác có
quy định về thu phí, học phí, thì một phần thu phí, học phí sẽ được tính vào giá
gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu, giá hợp đồng. Nhà cung cấp dịch vụ được
phép thu phần học phí, viện phí, lệ phí này từ đối tượng sử dụng dịch vụ sự
nghiệp công theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hợp đồng giao nhận cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công, điều chỉnh hợp đồng
1. Sau khi kết quả đấu thầu được người
có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức đấu thầu và nhà cung cấp dịch vụ tiến
hành ký hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung hợp đồng phù hợp với các
nội dung đã quy định tại hồ sơ mời thầu và phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành.
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận bổ
sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với các quy định của
pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
có phát sinh tình huống, khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu,
nhà cung cấp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 17.
Quyền và nghĩa vụ của nhà cung cấp
Nhà cung cấp dịch vụ được lựa chọn
trúng thầu cung cấp dịch vụ có quyền và nghĩa vụ:
1. Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng
giao nhận và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã ký kết; có các quyền và nghĩa vụ
được quy định trong hợp đồng và pháp luật có liên quan.
2. Chấp hành đúng quy định của pháp
luật về kế toán, thống kê. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về dịch vụ do mình
cung cấp.
3. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế,
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN CUNG CẤP DỊCH VỤ
SỰ NGHIỆP CÔNG
Điều 18. Điều kiện đặt hàng
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Đối
với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước nếu không đủ điều
kiện để đấu thầu (nêu tại Điều 5 Quy chế này) hoặc chỉ có một nhà cung cấp duy
nhất không thể thực hiện đấu thầu; các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố
trí kinh phí từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định đặt hàng.
2. Nhà cung cấp nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất,
trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định đặt hàng, cơ quan thực
hiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Thủ trưởng cơ quan ở trung ương
quyết định về đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công không đủ điều kiện để đấu
thầu, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí từ ngân sách trung ương;
ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện đặt hàng cung
cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định về đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công không đủ điều
kiện đấu thầu, các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được bố trí từ ngân sách
địa phương; ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn trực thuộc thực hiện đặt hàng cung
cấp dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp
công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
Điều 20. Đặt hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công
1. Căn cứ đặt hàng:
a) Quyết định của người có thẩm quyền quyết định đặt
hàng đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Đơn giá, hoặc giá của dịch vụ công cung cấp theo phương thức đặt hàng được
xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện
hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với dịch vụ sự nghiệp công thuộc
danh mục nhà nước phải thẩm định giá thì đơn giá đặt hàng là thông báo thẩm định
giá của cơ quan quản lý giá theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Số lượng, khối lượng, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công cần thực hiện theo
chỉ tiêu được người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Thời gian triển khai và thời gian hoàn hành;
đ) Dự toán được người có thẩm quyền giao.
2. Nội dung hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp dịch vụ sự nghiệp công:
Căn cứ đặc thù của các dịch vụ sự nghiệp công được đặt
hàng, cơ quan đặt hàng ký kết hợp đồng với nhà cung cấp theo các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
a) Tên dịch vụ sự nghiệp công; đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Chất lượng;
d) Giá, đơn giá;
đ) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công, đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học;
e) Giá trị hợp đồng;
g) Thời gian hoàn thành;
h) Phương thức nghiệm thu, thanh toán;
i) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp;
k) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng.
Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng
nhưng không trái với quy định của pháp luật.
Điều 21. Điều chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng
Giá trị hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm
quyền cho phép trong các trường hợp:
1. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi từ dự
toán ngân sách nhà nước đối với dịch vụ sự nghiệp công, hoặc đề tài, dự án khoa
học công nghệ.
2. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên
vật liệu.
Chương IV
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐẤU THẦU,
ĐẶT
HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
Điều 22.
Lập và chấp hành ngân sách nhà nước khi thực hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công
1. Lập dự toán: căn cứ vào nhiệm vụ, nội dung dịch vụ sự
nghiệp công cần phải đấu thầu, đặt hàng; căn cứ vào phân cấp của Bộ và địa
phương; các đơn vị dự toán các cấp lập dự toán ngân sách nhà nước đối với dịch
vụ sự nghiệp công thực hiện đấu thầu, đặt hàng trong năm theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Phân bổ và giao dự toán ngân sách
về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công: trên cơ sở dự toán được người có
thẩm quyền quyết định, dự toán giao cho các đơn vị trực thuộc phải phân định rõ
dự toán để thực hiện nhiệm vụ đấu thầu, đặt hàng đối với các dịch vụ sự nghiệp
công.
3. Căn cứ dự toán được người có thẩm
quyền giao, các đơn vị được phân cấp thực hiện tổ chức đấu thầu (đặt hàng) cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
4. Nhà cung cấp khi trúng thầu hoặc
được nhận đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công phải theo dõi, hạch toán
riêng phần kinh phí được nhận do đấu thầu hoặc đặt hàng đem lại, và phải thực
hiện các nghĩa vụ về tài chính (nếu có).
5. Đối với những dịch vụ sự nghiệp
công được phép thu phí từ đối tượng sử dụng dịch vụ sự nghiệp công, nhà cung cấp
dịch vụ phải theo dõi, phản ảnh đầy đủ các khoản được phép thu và quyết toán
cùng với khoản chi do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định hiện hành.
6. Chênh lệch thu lớn hơn chi từ hợp
đồng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà cung cấp là đơn vị sự
nghiệp công lập được quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2006 của Chính phủ.
b) Đối với nhà cung cấp là cá nhân,
đơn vị ngoài công lập tự quyết định sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài
chính đối với nhà nước.
Điều 23. Thanh toán hợp đồng cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công
1. Căn cứ vào kết quả cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công và hợp đồng được ký, cơ quan đơn vị mời thầu, đặt hàng thực hiện
nghiệm thu sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công và thực hiện thanh toán theo quy định
hiện hành. Cơ quan nào thực hiện đấu thầu, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước thì cơ quan đó chịu trách nhiệm thanh toán, quyết toán
đối với dịch vụ sự nghiệp công đó bằng nguồn ngân sách được giao.
2. Trình tự và thủ tục thanh toán, quyết toán dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước
đấu thầu, đặt hàng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 24. Về giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
1. Đối với những dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại
Phụ lục kèm theo Quyết định này chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu thầu (hoặc
đặt hàng) thì Thủ trưởng cơ quan ở trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thực hiện theo quy định
hiện hành.
2.
Trình tự phân bổ dự toán ngân sách và thủ tục thanh toán, quyết toán dịch vụ sự
nghiệp công do nhà nước giao nhiệm vụ, thực hiện theo Quy định tại Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 25. Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
a) Thủ trưởng cơ quan ở trung ương chịu trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra theo dõi
và giám sát việc thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công, đối với các dịch vụ sự nghiệp công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương.
2. Đối với cơ quan tài chính: cơ quan tài chính các cấp
thực hiện quản lý nhà nước về tài chính trong hoạt động đấu thầu, đặt hàng cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước các cấp
thực hiện kiểm soát chi và thanh toán kinh phí theo hợp đồng đấu thầu hoặc đặt
hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; định kỳ hàng tháng, quý và năm gửi báo cáo
tổng hợp tình hình thực hiện cho cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 26. Xử lý vi phạm, tranh chấp
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phậm pháp luật về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các
hình thức sau đây: cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu. Đối với
cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được ban hành quyết định xử phạt vi phạm về đấu thầu. Quyết định xử
phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và các cơ quan, tổ chức liên
quan. Quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất
cả các ngành.
2. Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành
quyết định xử phạt, hình thức xử phạt, mức phạt được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu và các quy định khác liên quan.
3. Trường hợp phát sinh tranh chấp giữa cơ quan tổ chức
đấu thầu với nhà cung cấp, nếu không tự thoả thuận được sẽ được giải quyết tại
Toà án theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi
phạm pháp luật về đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có quyền khiếu nại
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào Quy chế này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan khác ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành quy định cụ thể cho Bộ, ngành và địa phương mình.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện Quy chế này./.
|
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |