BỘ TƯ PHÁP
BỘ TƯ PHÁP
___________
Số 05/2008/QĐ-BTP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________
Hà
Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế cộng
tác viên trợ giúp pháp lý
của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp
pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số
62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Trợ giúp pháp lý,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành
kèm theo Quyết định này “Quy chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
358/2003/QĐ-BTP ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc
ban hành Quy chế cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở
Tư pháp và Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Chính trị và Hành chính Quốc gia;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Công báo,
Website Chính phủ, Website Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục TGPL. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đinh Trung
Tụng |
BỘ TƯ PHÁP
__________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________ |
QUY CHẾ
Cộng tác viên trợ giúp
pháp lý
của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 05 /2008/QĐ-BTP
ngày 13 tháng 5 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về điều kiện, thủ tục công nhận, cấp và thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý (sau đây gọi là cộng tác viên); hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp
pháp lý; quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên; hình thức, lĩnh vực, phạm vi trợ
giúp pháp lý, phương thức hoạt động và quản lý nhà nước đối với cộng tác viên;
khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vấn đề có liên
quan đến cộng tác viên.
Điều 2. Cộng tác viên
1. Cộng tác viên
của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm (sau đây gọi
chung là Trung tâm, Chi nhánh) là người có đủ điều kiện, được công nhận và cấp
thẻ cộng tác viên theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý và quy định
của Quy chế này.
2. Sự tham gia
trợ giúp pháp lý của cộng tác viên giúp Trung tâm, Chi nh�nh khắc phục tình
trạng thiếu biên chế khi triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ngày càng
phức tạp và đa dạng về nhu cầu; giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành
pháp luật; góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công
bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
3. Cộng tác viên
thực hiện
trợ giúp pháp lý theo phạm vi, hình thức và lĩnh vực trợ giúp pháp lý thể hiện
trong hợp đồng cộng tác được ký giữa cộng tác viên với Trung tâm hoặc Chi nhánh
phù hợp với pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này.
4. Nhà nước
khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, luật sư, luật gia và các cá nhân có
đủ tiêu chuẩn tham gia làm cộng tác viên, bảo đảm huy động được nguồn lực từ xã
hội thực hiện xã hội hoá trợ giúp pháp lý.
5. Cơ quan, tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình khuyến khích, tạo điều kiện để
cán bộ, công chức, viên chức, thành viên, hội viên và cá nhân khác làm việc tại
cơ quan, tổ chức mình làm cộng tác viên.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
1. Cộng tác viên tham gia
trợ giúp pháp lý trên cơ sở tự nguyện, trong phạm vi năng lực, được hưởng các
quyền và thực hiện các nghĩa vụ phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện trợ giúp
pháp lý, cộng tác viên phải tuân thủ các nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý
quy định tại Điều 4 Luật Trợ giúp pháp lý.
3. Nghiêm cấm mọi hình thức
lợi dụng thẻ cộng tác viên hoặc tư cách cộng tác viên vì mục đích tư lợi hoặc
làm ảnh hưởng đến uy tín của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh
của Trung tâm.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CÔNG
NHẬN, CẤP VÀ
THU HỒI THẺ CỘNG TÁC VIÊN
Điều 4. Điều kiện để làm
cộng tác viên
1. Người có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý và tự nguyện tham
gia trợ giúp pháp lý thì được xem xét công nhận và cấp thẻ cộng tác viên.
2. Người có thời gian làm
công tác pháp luật là người đã hoặc đang đảm nhiệm các chức danh như thẩm phán,
hội thẩm nhân dân, thư ký toà án, kiểm sát viên, điều tra viên, thanh tra viên,
chấp hành viên, công chứng viên, thẩm tra viên ngành Toà án, kiểm tra viên ngành
Kiểm sát; chuyên viên pháp lý, cán sự pháp lý trong ngành Tư pháp hoặc
tổ chức pháp chế các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang; công chức tư pháp hộ tịch xã, phường,
thị trấn.
Người có kiến thức pháp
luật và có uy tín trong cộng đồng là người đã hoặc đang là thành viên tổ hoà
giải, thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, già làng, trưởng
bản, trưởng thôn, trưởng các dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở cơ sở.
3. Người thuộc một trong
các trường hợp sau đây thì không được làm cộng tác viên:
a) Đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích hoặc đã bị kết án về tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành
chính;
c) Mất năng lực hành vi dân
sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Bị xử lý kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc
thôi việc có hiệu lực;
đ) Đang bị tước quyền sử
dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư; bị thu hồi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp
luật.
Điều 5. Thủ tục công nhận
và cấp thẻ cộng tác viên
1. Người có đủ điều kiện
quy định tại Điều 4 Quy chế này và có nguyện vọng làm cộng tác viên gửi hồ sơ đề
nghị làm cộng tác viên đến Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm ở địa phương
nơi mình cư trú hoặc công tác.
Hồ sơ đề nghị làm cộng tác
viên bao gồm:
a) Đơn đề nghị làm cộng tác
viên (Mẫu số 01-TP-TGPL-QCCTV ban hành kèm theo Quy chế này);
b) Bản sao bằng cử nhân
luật hoặc bằng đại học khác; bằng trung cấp luật hoặc giấy xác nhận thời gian
làm công tác pháp luật của cơ quan, tổ chức nơi người đó đã hoặc đang công tác;
c) Sơ yếu lý lịch cá nhân
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn
vị nơi người đề nghị cộng tác làm việc;
d) Hai ảnh mầu chân dung cỡ
02 cm x 03 cm.
Trong trường hợp người đề
nghị làm cộng tác viên thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi mà có kiến thức pháp luật và có uy
tín trong cộng đồng thì ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a và c nêu trên,
trong hồ sơ phải có ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc công chức tư pháp hộ tịch cấp xã nơi người đó
cư trú.
2. Thủ tục công nhận và cấp
thẻ cộng tác viên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27
Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là
Nghị định số 07/2007/NĐ-CP).
Quyết định công nhận và cấp
thẻ cộng tác viên được ban hành theo Mẫu số 03-TP-TGPL-QCCTV kèm theo Quy chế
này.
3. Trong trường hợp thiếu
giấy tờ thì Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm nêu rõ những giấy tờ còn
thiếu và đề nghị bổ sung. Sau khi đã nhận đủ giấy tờ bổ sung, Trung tâm có trách
nhiệm làm thủ tục trình và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp công nhận và cấp thẻ cộng
tác viên cho người đề nghị. Nếu hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên bị trả lại theo
khoản 2 Điều 27 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP, Trung tâm thông báo và nêu rõ lý do
cho người đề nghị làm cộng tác viên.
Điều 6. Thẻ cộng tác
viên và thời hạn sử dụng
1. Người được công nhận làm
cộng tác viên thì được cấp thẻ cộng tác viên theo mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp
phát hành (Mẫu số 02-TP-TGPL-QCCTV ban hành kèm theo Quy chế này).
Thẻ cộng tác viên màu vàng
nhạt, chiều ngang 60mm, chiều dài 90mm gồm 2 mặt. Mặt trước có biểu tượng trợ
giúp pháp lý; phía bên trái có ảnh 02cm x 03 cm đóng dấu nổi của Sở Tư pháp; chữ
thẻ cộng tác viên và số thẻ in màu đỏ; phía dưới bên phải có chữ ký của Giám đốc
Sở Tư pháp và đóng dấu Sở Tư pháp. Mặt sau có hoa văn vàng nhạt, ở giữa có biểu
tượng trợ giúp pháp lý in chìm và quy định về việc sử dụng thẻ.
2. Thời hạn sử dụng của thẻ
cộng tác viên là 03 năm kể từ thời điểm được cấp, trừ trường hợp có quyết định
thu hồi thẻ của Giám đốc Sở Tư pháp. Việc sử dụng thẻ cộng tác viên được thực
hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
Điều 7. Cấp lại và thu hồi
thẻ cộng tác viên
1. Trường hợp bị mất thẻ,
thẻ hết thời hạn sử dụng hoặc thẻ cộng tác viên bị hỏng không còn sử dụng được,
cộng tác viên làm đơn đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp lại thẻ, kèm theo hai ảnh
mầu chân dung cỡ 02cm x 03cm gửi Giám đốc Trung tâm. Đơn đề nghị cấp lại thẻ
phải ghi rõ việc hết thời hạn, gửi kèm thẻ bị hư hỏng hoặc thẻ hết thời hạn.
Trong trường hợp thẻ bị mất phải có cam kết của cộng tác viên về vấn đề này.
Trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, Giám đốc Trung tâm kiểm tra
danh sách cộng tác viên theo số thẻ đã cấp cho cộng tác viên và đề nghị Giám đốc
Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên cho người đề nghị. Thẻ cộng tác
viên được cấp lại giữ nguyên số và ký hiệu của thẻ được cấp lần đầu.
2. Khi cộng tác viên thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30, Nghị định số
07/2007/NĐ-CP, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thu
hồi thẻ cộng tác viên của Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định
thu hồi thẻ cộng tác viên. Quyết định thu hồi thẻ được gửi cho cộng tác viên.
Thẻ cộng tác viên của người bị thu hồi hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm Quyết
định thu hồi thẻ cộng tác viên có hiệu lực pháp luật.
Người bị thu hồi thẻ cộng
tác viên được quyền khiếu nại đối với Quyết định thu hồi thẻ của Giám đốc Sở Tư
pháp. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
Chương III
HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 8. Ký kết
hợp đồng cộng tác
1. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày được cấp thẻ cộng tác viên, Trung tâm mời cộng tác viên đến để
ký kết hợp đồng cộng tác. Hợp đồng cộng tác phải xác định rõ phạm vi, hình thức,
lĩnh vực trợ giúp pháp lý mà cộng tác viên sẽ thực hiện, quyền và nghĩa vụ của
cộng tác viên và cơ chế giải quyết tranh chấp trong quá trình thực hiện trợ giúp
pháp lý phù hợp với quy định của pháp luật về
trợ
giúp pháp lý (Mẫu số 04-TP-TGPL-QCCTV ban hành kèm theo Quy chế này).
2. Giám đốc Trung tâm ký
hợp đồng cộng tác với cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý tại Trung tâm; uỷ
quyền cho Trưởng Chi nhánh ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên thực hiện trợ
giúp pháp lý tại Chi nhánh của Trung tâm. Trưởng Chi nhánh chịu trách nhiệm và
báo cáo Giám đốc Trung tâm về việc ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên, đồng
thời gửi 01 bản hợp đồng cộng tác về Trung tâm để quản lý.
3. Hợp đồng cộng tác
là cơ sở để xác định trách nhiệm và quyền hạn
của các bên trong quan hệ cộng tác. Hợp đồng cộng tác có hiệu lực kể từ
thời điểm hai bên cùng ký vào hợp đồng, trừ trường hợp trong hợp đồng có thoả
thuận khác. Cộng tác viên được thực hiện trợ giúp pháp lý từ thời điểm hợp đồng
cộng tác có hiệu lực pháp luật.
Điều 9. Thay đổi, bổ sung
hợp đồng cộng tác
1. Cộng tác viên được đề
nghị Trung tâm thay đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cộng tác. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cộng tác viên, Giám đốc Trung
tâm hoặc Trưởng Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm uỷ quyền tiến hành thanh lý
hợp đồng cộng tác đã ký trước đây và tiến hành ký hợp đồng cộng tác mới với cộng
tác viên.
2. Trường hợp Giám đốc
Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh không đồng ý với đề nghị thay đổi, bổ sung nội
dung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị. Trong
trường hợp này, cộng tác viên tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng
cộng tác đã ký hoặc thông báo cho Trung tâm bằng văn bản về việc chấm dứt hợp
đồng cộng tác. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo
chấm dứt hợp đồng cộng tác, cộng tác viên tiến hành bàn giao các hồ sơ vụ việc
trợ giúp pháp lý đang đảm nhận và tiến hành thanh lý hợp đồng cộng tác với Trung
tâm hoặc Chi nhánh.
Điều 10. Chấm dứt hợp đồng
cộng tác
1. Hợp đồng cộng tác bị
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Cộng tác viên có đơn đề
nghị Trung tâm chấm dứt hợp đồng cộng tác;
b) Cộng tác viên có hành vi
vi phạm các quy định về sử dụng thẻ cộng tác viên theo Điều 29 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý đến mức phải
chấm dứt hợp đồng cộng tác;
c) Cộng tác viên thuộc một
trong các trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên theo quy định tại khoản 1 Điều
30 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn không quá
07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng cộng tác, các bên trong hợp đồng
cộng tác có trách nhiệm tiến hành thanh lý hợp đồng cộng tác. Cộng tác viên có
trách nhiệm nộp lại thẻ cộng tác viên và bàn giao toàn bộ các hồ sơ vụ việc trợ
giúp pháp lý đang thực hiện cho Trung tâm, Chi nhánh. Trung tâm có trách nhiệm
thanh toán tiền bồi dưỡng, các chi phí hợp lý cho cộng tác viên đối với vụ việc
trợ giúp pháp lý mà cộng tác viên đã hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Cộng tác viên đã chấm dứt
hợp đồng cộng tác vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vụ việc đã
thực hiện trong quá trình là cộng tác viên.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG
TÁC VIÊN
Điều 11. Quyền của cộng tác
viên
1. Được cấp thẻ cộng tác
viên và sử dụng thẻ cộng tác viên theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP.
2. Được phân công thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý phù hợp với phạm vi, hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp
lý thể hiện trong hợp đồng cộng tác ký kết với Trung tâm hoặc Chi nhánh của
Trung tâm.
3. Được yêu cầu các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý.
4. Được từ chối hoặc không
tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý và theo quy định của pháp luật tố tụng.
5. Được bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý.
6. Được hưởng chế độ
bồi dưỡng và các chi phí hành chính hợp lý khác theo quy định tại Điều 33 Nghị
định số 07/2007/NĐ-CP và quy định của pháp luật.
7.
Được đề xuất, kiến nghị về việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung
tâm và Chi nhánh của Trung tâm.
8. Được biểu dương, khen
thưởng, ghi tên trong Sổ vàng danh dự của Trung tâm khi có thành tích trong công
tác trợ giúp pháp lý.
9. Khiếu nại về việc cấp,
thu hồi thẻ cộng tác viên, việc thực hiện chế độ, chính sách và các quyết định
hành chính, hành vi hành chính khác trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý.
Điều 12. Nghĩa vụ của cộng
tác viên
1. Thực hiện trợ giúp pháp
lý theo đúng các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng cộng tác
được ký kết với Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm.
2. Sử dụng và bảo quản thẻ
cộng tác viên khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại Điều 29 Nghị định
07/2007/NĐ-CP; nộp lại thẻ cộng tác viên khi bị thu hồi.
3. Tuân thủ nguyên tắc hoạt
động trợ giúp pháp lý và các quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý; tuân thủ nội
quy, quy chế của Trung tâm;
4. Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh và trước pháp luật về việc trợ giúp
pháp lý; thực hiện việc bồi hoàn cho Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm
trong trường hợp trợ giúp pháp lý sai gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp
lý.
5. Báo cáo định kỳ và đột
xuất theo yêu cầu của Trung tâm, Chi nhánh; kịp thời báo cáo với Giám đốc Trung
tâm, Trưởng Chi nhánh những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện
trợ giúp pháp lý và đề xuất biện pháp giải quyết.
Chương V
HÌNH THỨC, LĨNH VỰC, PHẠM
VI, PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN
Điều 13. Hình thức trợ giúp
pháp lý
1. Cộng tác viên là luật sư
được thực hiện trợ giúp pháp lý thông qua các hình thức trợ giúp pháp lý được
quy định tại Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý, bao gồm tư vấn pháp luật, tham gia
tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác phù hợp
với hình thức trợ giúp pháp lý được thể hiện trong hợp đồng cộng tác mà cộng tác
viên đã ký kết với Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm.
2. Cộng tác viên không phải
là luật sư chỉ thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư vấn pháp luật. Trong
trường hợp cộng tác viên đã thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý bằng hình thức tư
vấn pháp luật mà đối tượng có nhu cầu cử chính cộng tác viên đó tham gia hoà
giải và hướng dẫn các thủ tục hành chính, khiếu nại gắn với vụ việc đã tư vấn
thì Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh có thể cử cộng tác viên đó tiếp tục
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Lĩnh vực trợ giúp
pháp lý
1. Cộng tác viên được lựa
chọn một hoặc nhiều lĩnh vực trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34 của Nghị định
số 07/2007/NĐ-CP khi tiến hành ký kết hợp đồng cộng tác với Trung tâm phù hợp
với khả năng và trình độ chuyên môn nghề nghiệp của mình.
2. Cộng tác viên thực hiện
trợ giúp pháp lý đối với các lĩnh vực trợ giúp pháp lý đã ký kết trong hợp đồng
cộng tác với Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm.
Điều 15. Phạm vi trợ giúp
pháp lý
1. Cộng tác viên chỉ thực
hiện trợ giúp pháp lý đối với các vụ việc thuộc phạm vi trợ giúp pháp lý quy
định tại Điều 26 Luật Trợ giúp pháp lý; không thực hiện trợ giúp pháp lý đối với
các vụ việc kinh doanh thương mại.
2. Cộng tác viên được từ
chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi vụ việc trợ giúp pháp lý
thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý.
Việc từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện yêu cầu trợ giúp pháp lý phải được
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
yêu cầu trợ giúp pháp lý và phải nêu rõ lý do cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý
biết, đồng thời báo cáo lãnh đạo Trung tâm.
Điều 16. Phương thức hoạt
động
1. Cộng tác viên thực hiện
trợ giúp pháp lý theo phân công của Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh hoặc
trực tiếp nhận vụ việc do người được trợ giúp pháp lý yêu cầu theo hướng dẫn của
Trung tâm, Chi nhánh.
2. Trong quá trình thực
hiện trợ giúp pháp lý, nếu xét thấy cần thiết phải có sự hỗ
trợ, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ, cộng tác viên được phối hợp với các cộng
tác viên khác để cùng
trao đổi kinh nghiệm, cùng nhau tháo gỡ vướng mắc khi thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý thông qua phương thức Tổ cộng tác viên.
3.
Giám đốc Trung tâm quyết định
việc
hình thành Tổ cộng tác viên tại các cơ quan, tổ chức, địa phương khi có từ 03
cộng tác viên trở lên.
Điều 17. Quản lý cộng tác
viên
1.
Cộng tác viên chịu
sự quản lý, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Giám đốc Trung tâm hoặc của Trưởng Chi nhánh theo uỷ quyền của Giám đốc Trung
tâm. Cộng tác viên được Trung tâm hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ
năng trợ giúp pháp lý. Trung tâm chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên.
Trường hợp cộng tác viên thực hiện
trợ giúp pháp lý sai gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý, Trung tâm
chịu trách nhiệm bồi thường và được quyền yêu cầu cộng tác viên có lỗi phải bồi
hoàn. Việc bồi hoàn được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và quy chế
tổ chức và hoạt động của Trung tâm.
2. Giám đốc Trung tâm trực tiếp quản
lý và sử dụng cộng tác viên, có trách nhiệm phân công vụ việc hoặc mời cộng tác
viên tham gia thực hiện các vụ việc trợ giúp pháp lý ở cơ sở phù hợp với hình
thức, lĩnh vực, phạm vi trợ giúp pháp lý được thể hiện trong hợp đồng cộng tác.
Trưởng Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm uỷ quyền quản lý và sử dụng cộng tác
viên trong phạm vi địa bàn, chịu trách nhiệm phân công, sử dụng cộng tác viên
phù hợp với Quy chế này và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng cộng tác viên
trước Giám đốc Trung tâm.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Khen thưởng, biểu
dương
1. Cộng tác viên có thành
tích xuất sắc trong hoạt động trợ giúp pháp lý được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét khen thưởng hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
việc khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cộng tác viên có đóng
góp cho công tác trợ giúp pháp lý được Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm biểu
dương, ghi nhận và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền biểu dương, khen
thưởng. Trung tâm có Sổ vàng ghi nhận những cống hiến, đóng góp của cộng tác
viên cho hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Cộng tác viên vi phạm pháp
luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý bằng các hình thức: thu hồi thẻ cộng tác viên, chấm dứt hợp đồng cộng tác
hoặc bị xử lý vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Khiếu nại, tố cáo
và giải quyết tranh chấp
1. Cộng tác viên được quyền
khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến
việc từ chối, công nhận, thu hồi thẻ Cộng tác viên; chấm dứt hợp đồng cộng tác
hoặc các vấn đề khác có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng cộng tác
viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
2. Người được trợ giúp pháp
lý có quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng cộng tác viên có hành vi không thực
hiện trợ giúp pháp lý và từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý. Việc giải quyết
khiếu nại được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Trợ giúp pháp
lý;
3. Cá nhân có quyền tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của cộng tác viên. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
4. Việc giải quyết tranh
chấp giữa cộng tác viên với Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật
về dân sự và dựa trên cơ sở hợp đồng cộng tác. Việc giải quyết tranh chấp giữa
cộng tác viên với người được trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự.
Điều 21. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Trung tâm, Chi
nhánh của Trung tâm, các cộng tác viên, phản ánh về Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đinh Trung Tụng |