CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
__________
Số: 78/2008/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________
Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2008 |
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý hợp tác
với nước ngoài về pháp luật
______
CHÍNH
PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp
dụng đối với các hoạt động hợp tác về pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là "cơ quan chủ quản") với cơ quan chính phủ,
tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi
tắt là “cơ quan, tổ chức nước ngoài”).
2. Đơn vị trực thuộc
cơ quan chủ quản nói tại khoản 1 Điều này tiến hành các hoạt động hợp tác với
nước ngoài về pháp luật phải thông qua cơ quan chủ quản của mình.
Điều 2. Nguyên tắc
hợp tác với nước ngoài về pháp luật
1. Hợp tác với nước
ngoài về pháp luật phải được tiến hành trên cơ sở đảm bảo độc lập, chủ quyền, an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, phong tục,
tập quán của dân tộc, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực và tránh trùng lặp.
2. Hợp tác với nước
ngoài về pháp luật phải được tiến hành trên cơ sở chương trình, kế hoạch, dự án
(sau đây gọi tắt là chương trình, dự án) được ký kết bằng văn bản giữa cơ quan
chủ quản và cơ quan, tổ chức nước ngoài sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam quy định tại Điều 14 của Nghị định này cho phép.
3. Nội dung chương
trình, dự án hợp tác phải căn cứ vào đường lối chính sách, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật; chiến lược cải cách tư pháp, chương trình xây dựng pháp luật
của Quốc hội, mức độ ưu tiên của vấn đề hợp tác và khả năng hợp tác của cơ quan
chủ quản cũng như của cơ quan, tổ chức nước ngoài.
4. Việc hình thành,
cho phép ký kết và thực hiện chương trình, dự án hợp tác phải tuân theo các quy
định của Nghị định này, các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính
phủ nước ngoài và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Nội dung
hợp tác
Hợp tác với nước ngoài
về pháp luật quy định tại Nghị định này bao gồm các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật
trong các lĩnh vực sau:
1. Soạn thảo, thẩm
định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên; giám sát việc thi hành pháp luật.
3. Tăng cường năng lực
của các cơ quan xây dựng pháp luật, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, hành
chính tư pháp và bổ trợ tư pháp.
4. Đào tạo luật ở bậc
đại học và sau đại học, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao trình độ của cán bộ, công
chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, thẩm phán, thẩm tra viên toà án, thư
ký toà án, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành
án, trợ giúp viên trợ giúp pháp lý, cán bộ thi hành án hình sự, trọng tài viên,
công chứng viên, đăng ký viên, luật sư và các chức danh tư pháp khác.
5. Thông tin pháp
luật, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.
6. Các hoạt động hợp
tác khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hình thức
hợp tác
1. Ký kết và thực hiện
các điều ước quốc tế, các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp
luật.
2. Tổ chức các hội
nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học, tập huấn chuyên sâu về pháp luật có sự tham
gia hoặc tài trợ của cơ quan, tổ chức nước ngoài.
3. Tổ chức các đoàn khảo sát, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực
pháp luật.
4. Trao đổi tài liệu
pháp luật, bao gồm giáo trình, sách giáo khoa, bài giảng, văn bản pháp luật và
các sách chuyên khảo về pháp luật.
5. Cung cấp chuyên gia
tư vấn về các nội dung quy định tại Điều 3 Nghị định này.
6. Các hình thức hợp
tác khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐIỀU PHỐI
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỢP TÁC
Điều 5. Vận động
chương trình, dự án hợp tác
1.
Vận động chương trình, dự án hợp tác về pháp luật được thực hiện trên cơ
sở sau: chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; định hướng thu hút và sử dụng
ODA; chiến lược xây dựng pháp luật; chiến lược cải cách tư pháp; chương trình
xây dựng pháp luật của Quốc hội; các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng ODA
và quản lý, sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2.
Cơ quan chủ quản có nhu cầu hợp tác với nước ngoài về pháp luật và đã có đối tác
hợp tác phải phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan để
hình thành nội dung hợp tác dưới hình thức chương trình, dự án hợp tác với nước
ngoài về pháp luật.
3.
Trong trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu hợp tác về pháp luật, nhưng chưa có
đối tác nước ngoài, thì có thể đề nghị Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ủy
ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hỗ trợ trong việc tìm kiếm
đối tác.
Điều 6. Điều phối hoạt động hợp tác
1.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kkế hoạch
và Đầu tư chuẩn bị và tổ chức Hội nghị điều phối hỗ trợ quốc tế về pháp luật.
2.
Trên cơ sở các chương trình, dự án ODA về pháp luật thuộc danh mục yêu cầu tài
trợ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và danh mục chương trình, dự án đề
nghị vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, cam kết hỗ trợ của các đối tác
nước ngoài, Bộ Tư pháp điều phối hoạt động hợp tác quốc tế theo các tiêu chí sau
đây:
a) Mức độ ưu tiên của
vấn đề hợp tác;
b) Kinh nghiệm quản
lý, năng lực tiếp nhận và sử dụng nguồn hỗ trợ;
c) Không trùng lặp về
nội dung hợp tác.
3. Nếu lĩnh vực đối
tác cam kết tài trợ đã có nhiều đối tác khác hỗ trợ hoặc không phù hợp với mức
độ ưu tiên hợp tác, Bộ Tư pháp phối hợp với cơ quan chủ quản tổ chức đàm phán
với đối tác nước ngoài để chuyển cam kết tài trợ sang lĩnh vực khác phù hợp hơn.
Chương III
THẨM ĐỊNH CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỢP TÁC
Điều 7. Thẩm quyền
thẩm định
1. Chương trình, dự án
hợp tác với nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ phải được Bộ Tư pháp tiến hành thẩm định trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt.
2.
Trong quá trình thẩm định
chương trình, dự án, Bộ Tư pháp có quyền hạn:
a) Yêu cầu cơ quan chủ
quản thuyết trình về chương trình, dự án hợp tác pháp luật, đề nghị cơ quan chủ
quản cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến chương trình, dự án hợp tác
trong trường hợp dự thảo văn kiện chương trình, dự án hợp tác còn có nội dung
chưa rõ ràng hoặc có nhiều vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
b) Tổ chức cuộc họp
với sự tham gia của cơ quan chủ quản và đại diện
các cơ quan, tổ chức hữu
quan, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập để thảo luận, trao đổi ý
kiến về nội dung thẩm định trong trường hợp cần thiết.
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan chủ quản trong việc thẩm định
Trong quá trình thẩm
định, cơ quan chủ quản có trách nhiệm:
1. Phối hợp chặt chẽ
với Bộ Tư pháp trong các hoạt động đàm phán chương trình, dự án hợp tác pháp
luật, bảo đảm chất lượng dự thảo văn kiện chương trình, dự án và chất lượng của
báo cáo thẩm định.
2. Gửi đầy đủ hồ sơ
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này đến Bộ Tư pháp để tiến hành thẩm
định.
3. Cung cấp thông tin,
tài liệu cần thiết có liên quan đến dự thảo văn kiện chương trình, dự án hợp tác
theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; thuyết trình về dự
thảo văn kiện chương trình, dự
án hợp tác pháp luật khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp.
4. Nghiên cứu, chỉnh
lý dự thảo văn kiện chương trình, dự án hợp tác pháp luật trên cơ sở văn bản
thẩm định của Bộ Tư pháp trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình, dự án.
Điều 9. Nguyên tắc
thẩm định
Việc thẩm định chương
trình, dự án hợp tác pháp luật phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính khách
quan và khoa học.
2. Tuân thủ trình tự,
thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều 10. Nội dung
thẩm định
Chương trình, dự án
hợp tác với nước ngoài về pháp luật được thẩm định về các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết của
chương trình, dự án.
2. Sự phù hợp của mục
tiêu, nội dung, hình thức hợp tác và kết quả dự kiến của chương trình, dự án với
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này và với mức độ ưu tiên hợp
tác, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản.
3. Tính hợp hiến, hợp
pháp và mức độ tương thích của chương trình, dự án với các quy định của pháp
luật Việt Nam; sự phù hợp của chương trình, dự án với các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
4. Tính không trùng
lặp với các chương trình, dự án khác.
5. Tính khả thi của
chương trình, dự án; tư cách, khả năng chuyên môn, kinh nghiệm hợp tác của cơ
quan, tổ chức nước ngoài.
6. Hiệu quả kinh tế -
xã hội của việc thực hiện chương trình, dự án; nhân tố bất lợi có thể có của
chương trình, dự án.
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật
soạn thảo văn bản.
Điều 11. Hồ sơ thẩm
định
Cơ quan chủ quản gửi
Bộ Tư pháp 05 bộ hồ sơ để tiến hành thẩm định, bao gồm các giấy tờ sau:
1. Công văn đề nghị
thẩm định.
2. Dự thảo Tờ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình,
dự án.
3. Dự thảo văn kiện
chương trình, dự án.
4.
Văn bản thuyết minh, tài liệu chứng minh sự cam kết của cơ quan, tổ chức nước
ngoài.
5.
Bản tổng hợp ý kiến của các Bộ, ngành liên quan về chương trình, dự án hợp tác
pháp luật và bản sao ý kiến của mỗi Bộ, ngành có liên quan đó.
Điều 12. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
1.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy hồ sơ thẩm
định chưa đầy đủ các tài liệu quy định tại Điều 11 Nghị định này, Bộ Tư pháp có
quyền yêu cầu cơ quan chủ quản bổ sung hồ sơ.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của
Bộ Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo, đàm phán có trách nhiệm bổ sung hồ sơ
thẩm định.
4.
Thời hạn thẩm định là 10 ngày làm việc, tính từ ngày Bộ Tư pháp nhận được hồ sơ
hợp lệ.
Điều 13. Hội đồng thẩm định
1.
Hội đồng thẩm định đối với các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về
pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ được Bộ Tư pháp
thành lập trong các trường hợp sau đây:
a)
Dự án có nội dung liên quan đến nhiều Bộ, ngành;
b) Các Bộ, ngành có ý kiến khác nhau về các nội dung quy định tại
Điều
10 của Nghị định này;
c)
Các chương trình, dự án do Bộ Tư pháp là cơ quan chủ quản.
2.
Thành phần của Hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch Hội đồng thẩm định, Thư ký Hội
đồng và các thành viên là đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại
giao, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài và các cơ quan, tổ chức hữu quan. Chủ tịch và Thư ký Hội
đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ định.
3.
Bộ Tư pháp hướng dẫn Quy chế làm việc của Hội đồng thẩm định chương trình, dự
án hợp tác với nước ngoài về pháp luật.
Chương IV
THỦ TỤC TRÌNH VÀ
THỰC HIỆN DỰ ÁN,
CHƯƠNG TRÌNH HỢP
TÁC
Điều 14. Thủ tục
trình chương trình, dự án
1. Việc trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt chương trình, dự án phải tuân theo thủ tục, trình tự quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và
nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Đối với các chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan chủ
quản tổ chức lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp trước khi trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, phê duyệt.
3. Đối với các chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản
tổ chức lấy ý kiến góp ý của Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan trước khi
xem xét, phê duyệt.
Điều 15. Thực hiện
chương trình, dự án
1. Cơ quan chủ quản
chỉ được triển khai thực hiện hoặc cho phép thực hiện chương trình, dự án sau
khi văn bản ký kết có hiệu lực pháp luật.
2. Việc thực hiện nội
dung hợp tác và các hoạt động cụ thể của chương trình, dự án phải được chuẩn bị
kỹ về nội dung, bảo đảm đạt kết quả dự kiến, thiết thực, đúng mục tiêu, bảo vệ
bí mật Nhà nước.
3. Thủ tục quyết định
đoàn ra, đoàn vào, cung cấp thông tin theo chương trình, dự án hợp tác phải tuân
theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Trong quá trình
thực hiện, cơ quan chủ quản phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp,
Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy
ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về các vấn đề thuộc thẩm
quyền quản lý chuyên ngành của mỗi cơ quan.
Điều 16. Sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh chương trình, dự án hợp tác
1. Việc sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh chương trình, dự án hợp tác pháp luật phải tuân theo các quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và
quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung điều chỉnh chương trình, dự án hợp
tác pháp luật dẫn đến thay đổi mục tiêu của chương trình, dự án hợp tác đó hoặc
làm thay đổi nội dung điều ước quốc tế đã ký kết, thì cơ quan chủ quản phải làm
thủ tục thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy
định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều 17. Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ chương trình, dự án hợp tác
Việc đình chỉ, tạm đình chỉ, huỷ bỏ chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với
nước ngoài về pháp luật của cơ quan chủ quản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế,
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
và nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Chương V
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỢP TÁC
Điều 18. Trách nhiệm theo dõi, đánh giá chương trình, dự án hợp
tác
1.
Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá
chương trình, dự án.
2.
Chủ chương trình, dự án
có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban Quản lý chương trình, dự án trong
việc theo dõi, đánh giá chương trình, dự án.
3.
Cơ quan chủ quản chủ trì lập kế hoạch, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến
hành hoặc thuê tư vấn tiến hành đánh giá tác động của chương trình, dự án.
4.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện việc giám sát
đánh giá năng lực quản lý thực hiện các chương trình, dự án hợp tác với nước
ngoài về pháp luật.
5.
Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng các chỉ tiêu thống kê định kỳ về tình hình tiếp nhận
và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật; phối
hợp với các cơ quan có liên quan thiết lập và vận hành hệ thống thông tin theo
dõi và đánh giá chương trình, dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ
thông tin và khai thác hệ thống này.
Điều 19. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án
1.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm định kỳ 6 tháng và hàng năm gửi Bộ Tư pháp báo
cáo về tình hình thực hiện hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật và dự
kiến thực hiện chương trình, dự án hợp tác cho thời kỳ tiếp theo theo biểu mẫu
thống nhất do Bộ Tư pháp ban hành.
2.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp tình hình, phân tích, đánh giá hoạt động hợp
tác với nước ngoài về pháp luật và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 20. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án
1.
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc kiểm tra việc thực hiện
chương trình, dự án hợp tác về pháp luật của cơ quan chủ quản; cơ quan chủ quản
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.
2.
Cơ quan chủ quản thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp
luật.
3.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để
kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án.
4.
Khi kiểm tra, Bộ Tư pháp và Đoàn kiểm tra liên ngành được quyền yêu cầu cơ quan
chủ quản thực hiện chương trình, dự án chấn chỉnh hoạt động hợp tác; nếu thấy có
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án hợp
tác thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật
1.
Chính phủ thống nhất quản lý hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật, bao
gồm:
a)
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác với nước ngoài về pháp luật;
b)
Quyết định chủ trương, phương hướng hợp tác;
c) Chỉ đạo việc đàm phán, ký kết và thực hiện chương trình, dự án
hợp tác;
d)
Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chương trình, dự án hợp tác;
đ)
Trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định chương trình, dự án hợp tác về pháp luật
được ký kết với danh nghĩa Nhà nước theo quy định của pháp luật về ký kết và
thực hiện điều ước quốc tế;
e)
Quyết định đàm phán, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đình chỉ, huỷ bỏ
chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật được ký kết với danh
nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện
điều ước quốc tế.
2. Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chủ trương đàm phán, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đình chỉ,
huỷ bỏ chương trình, dự án đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền.
Điều 22. Trách
nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý thống nhất các hoạt động hợp tác với
nước ngoài về pháp luật, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Soạn thảo trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy
phạm pháp luật về hợp tác pháp luật với nước ngoài.
2. Xây dựng và trình
Chính phủ chủ trương, phương hướng hợp tác pháp luật với nước ngoài.
3. Tổng hợp và điều
phối về nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác về pháp luật với nước
ngoài.
4. Thẩm định về nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp
tác, kể cả việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn các chương trình, kế hoạch, dự án
hợp tác đó.
5. Ban hành biểu mẫu
báo cáo tình hình thực hiện hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật.
6. Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Ủy ban công tác về các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài và các Bộ, ngành hữu quan theo dõi, kiểm tra và đánh giá
việc thực hiện nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác về pháp luật
với nước ngoài.
7. Hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra cơ quan chủ quản quy định tại Điều 1 của Nghị định này thực hiện hoạt
động hợp tác theo đúng các quy định của Nghị định này; trong trường hợp phát
hiện hành vi vi phạm thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hình thức xử lý thích
hợp.
8. Sơ kết, tổng kết,
thống kê, đánh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện các chương
trình, kế hoạch, dự án hợp tác về pháp luật với nước ngoài.
Điều 23. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện việc quản lý đối với chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước
ngoài về pháp luật có sử dụng nguồn ODA theo quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng nguồn ODA; có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực
hiện nhiệm vụ này.
2.
Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện việc quản lý
đối với các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật có
sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài; có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
3.
Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước đối với chương trình, kế hoạch,
dự án hợp tác theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc quản lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật theo quy định của
Nghị định này.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan chủ quản
Cơ
quan chủ quản chịu trách nhiệm về việc lựa chọn đối tác và nội dung hợp tác; phê
duyệt chương trình, dự án theo thẩm quyền được phân cấp; thực hiện có hiệu quả
chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật đã được ký kết
và bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc hợp tác quy định tại Điều 2 của
Nghị định này.
Điều 25. Xử lý vi phạm
1.
Chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật của cơ quan chủ quản mà
không được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Nghị định này thẩm định, phê duyệt
thì bị huỷ bỏ.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định
này và các quy định có liên quan của pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật; trong trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt
hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Áp dụng đối với các chương trình, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp
luật của các cơ quan của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao
Các
quy định của Nghị định này cũng được áp dụng chung cho các cơ quan của Quốc hội,
Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện các hoạt
động hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay
thế Nghị định số 103/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ về quản
lý hợp tác với nước ngoài về pháp luật./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW
về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng
TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- BQL KKTCKQT
Bờ Y;
- Ngân hàng
Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN,
các PCN,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, QHQT (5b). M |
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn
Dũng |