Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 26° - 28° icon
  • Lai Châu 21° - 23° icon
  • Điện Biên 24° - 26° icon
  • Sơn La 23° - 25° icon
  • Phú Thọ 25° - 27° icon
  • Lào Cai 26° - 28° icon
  • Tuyên Quang 25° - 27° icon
  • Thái Nguyên 25° - 27° icon
  • Phú Thọ 28° - 30° icon
  • Cao Bằng 25° - 27° icon
  • Lương Văn Tri Lạng Sơn) 24° - 26° icon
  • Quảng Ninh 26° - 28° icon
  • Bắc Ninh 26° - 28° icon
  • Tp Hải Phòng 26° - 28° icon
  • Hà Nội 26° - 28° icon
  • Hưng Yên 28° - 30° icon
  • Ninh Bình 27° - 29° icon
  • Thanh Hóa 27° - 29° icon
  • Nghệ An 26° - 28° icon
  • Hà Tĩnh 26° - 28° icon
  • Quảng Trị 26° - 28° icon
  • Tp Huế 25° - 27° icon
  • Tp Đà Nẵng 26° - 28° icon
  • Quảng Ngãi 26° - 28° icon
  • Gia Lai 28° - 30° icon
  • Đắk Lắk 28° - 30° icon
  • Khánh Hòa 27° - 29° icon
  • Lâm Đồng 26° - 28° icon
  • Đồng Nai 25° - 27° icon
  • Tây Ninh 26° - 28° icon
  • Tp Hồ Chí Minh 26° - 28° icon
  • Đồng Tháp 26° - 28° icon
  • Vĩnh Long 26° - 28° icon
  • An Giang 26° - 28° icon
  • Tp Cần Thơ 26° - 28° icon
  • Cà Mau 26° - 28° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ

Quyết định số 4243/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Ninh Thuận: Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng

ỦY BAN NHÂN DÂN

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN

__________

Số: 4243/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 15 tháng 7 năm 2008

 

 

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng

_______

 

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2004;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;

Xét đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 593/TTr-STP ngày 03 tháng 7 năm 2008,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng (gồm 4 Chương, 14 Điều).

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Các thành viên Hội đồng theo Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các cơ quan chức năng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Hoàng Thị Út Lan

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH NINH THUẬN

__________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________

 

 

 

 

QUY CHẾ

Hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng

(Ban hành kèm theo Quyết định số 4243/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

_________

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng (sau đây gọi tắt là Hội đồng) thực hiện trách nhiệm, quyền hạn, các hoạt động phối hợp về trợ giúp pháp lý trong các giai đoạn của tố tụng theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT); đồng thời thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 n�m 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và quy định tại Quy chế này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về thực hiện các nhiệm vụ phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

Điều 2. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc thảo luận tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các thành viên trong Hội đồng, khi biểu quyết tỷ lệ tán thành và không tán thành bằng nhau, thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng đã biểu quyết.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN TRONG HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP

 

Điều 3. Trách nhiệm theo thẩm quyền chung của các thành viên Hội đồng.

1. Thực hiện trách nhiệm được quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT hướng dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan đơn vị trong toàn ngành thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ với Chủ tịch Hội đồng. Thường xuyên trao đổi, phản ánh về chất lượng, hiệu quả tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư - Cộng tác viên, về hoạt động của cộng tác viên trợ giúp pháp lý là cán bộ, cộng chức, viên chức của các ngành và của những người tiến hành tố tụng trong hoạt động phối hợp về trợ giúp pháp lý.

3. Tham dự và chuẩn bị nội dung, ý kiến tham gia các cuộc họp của Hội đồng; trường hợp không thể dự họp thì phải thông báo ý kiến bằng văn bản với Chủ tịch Hội đồng và ý kiến tham gia có giá trị biểu quyết về nội dung Hội đồng cần bàn.

4. Đề xuất với Hội đồng các biện pháp cần thiết để giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện các công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Hội đồng về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngành về công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng.

1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương và trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng.

2. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội đồng.

3. Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng; quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.

Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng.

Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng trực tiếp giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng và được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại Điều 4 Quy chế này trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng.

1. Công an tỉnh (thành viên Hội đồng)

a) Chỉ đạo Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ, niêm yết bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, đặt hộp tin Trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị bên cạnh nơi đặt nội quy của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ. Chủ động yêu cầu Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, các chi nhánh của Trung tâm phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý;

b) Chỉ đạo thủ trưởng các cơ quan điều tra trong quá trình tiến hành điều tra có trách nhiệm giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương sự khác về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn họ tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý; đồng thời có trách nhiệm cung cấp mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và hướng dẫn người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương sự khác hoặc người thân thích của họ liên hệ với Trung tâm, chi nhánh Trợ giúp pháp lý để làm thủ tục đề nghị trợ giúp pháp lý;

c) Chỉ đạo thủ trưởng các cơ quan điều tra thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự theo quy định tại phần II Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT về cấp, thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng;

d) Chỉ đạo thủ trưởng các cơ quan điều tra, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ có trách nhiệm bố trí cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư - Cộng tác viên tiếp xúc với người tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư - Cộng tác viên tiếp xúc với người tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo; cung cấp kết luận điều tra cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư - Cộng tác viên tham gia tố tụng;

đ) Đối với trường hợp người bị bắt theo quyết định truy nã thì yêu cầu thủ trưởng các cơ quan điều tra có thẩm quyền nơi bắt giữ hoặc tiếp nhận người bị bắt có trách nhiệm kiểm tra, xác định đối tượng thuộc diện được trợ giúp pháp lý và thông báo, hướng dẫn người bị bắt hoặc người thân thích của họ liên hệ với Trung tâm, chi nhánh thuộc địa bàn cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án để làm các thủ tục cấp giấy chứng nhận tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

2. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (thành viên Hội đồng)

a) Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân các cấp niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, đặt hộp tin Trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị; chủ động yêu cầu Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, các chi nhánh Trung tâm phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý;

b) Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân các cấp trong quá trình tiến hành tố tụng có trách nhiệm: giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương sự khác biết về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn cho họ tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý. Trường hợp người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương sự khác là người được trợ giúp pháp lý thì cung cấp cho họ mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và địa chỉ liên hệ với Trung tâm hoặc chi nhánh Trợ giúp pháp lý;

c) Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT về cấp, thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng; xác nhận về thời gian làm việc của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư - Cộng tác viên và cung cấp cáo trạng cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư - Cộng tác viên tham gia tố tụng.

3. Toà án nhân dân tỉnh (thành viên Hội đồng)

a) Chỉ đạo Toà án nhân dân các cấp niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, đặt hộp tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị và chủ động yêu cầu Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, các chi nhánh của Trung tâm phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý;

b) Chỉ đạo Toà án nhân dân các cấp giải thích cho bị can, bị cáo và các đương sự khác biết về quyền được trợ giúp pháp lý, hướng dẫn cho họ tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý. Trường hợp bị cáo, bị cáo, đương sự là người được trợ giúp pháp lý thì cung cấp cho họ mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và địa chỉ liên hệ với Trung tâm hoặc chi nhánh Trợ giúp pháp lý;

c) Chỉ đạo Toà án nhân dân các cấp thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự, người bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của đương sự trong các vụ, việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT về cấp, thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng;

d) Chỉ đạo Toà án nhân dân các cấp gửi lịch xét xử cho Trung tâm, chi nhánh Trợ giúp pháp lý; cấp các quyết định tố tụng như: quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, bản án, thông báo về việc kháng nghị (nếu có), quyết định kháng nghị (nếu có), quyết định phúc thẩm của Tòa án cho Trung tâm hoặc chi nhánh Trợ giúp pháp lý; đồng thời ghi rõ bản án, quyết định của Toà án tên của Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư - Cộng tác viên do Trung tâm, chi nhánh cử tham gia tố tụng; ghi rõ ý kiến hoặc quan điểm của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư - Cộng tác viên khi bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong bản án, quyết định của Toà án; xác nhận về thời gian Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư - Cộng tác viên tham gia tố tụng.

4. Sở Tài chính (thành viên Hội đồng)

Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan căn cứ vào các quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính kế toán của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh để hướng dẫn các cơ quan thành viên của Hội đồng xây dựng dự toán; đồng thời thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định tại điểm 3 mục IV Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT.

5. Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước (thành viên Hội đồng)

a) Cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng các cấp: bảng thông tin về trợ giúp pháp lý; mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý; hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp lý và phổ biến các quy định về trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu; thông báo danh sách Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên cho cơ quan tiến hành tố tụng;

b) Kiểm tra diện người được trợ giúp pháp lý, bảo đảm người được trợ giúp pháp lý có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý và Điều 2 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

c) Cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư - Cộng tác viên tham gia tố tụng theo đúng quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT;

d) Phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá việc thực hiện trợ giúp pháp lý khi tham gia tố tụng của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư - Cộng tác viên, về hoạt động của Cộng tác viên trợ giúp pháp lý là cán bộ, công chức, viên chức của các ngành và của những người tiến hành tố tụng trong hoạt động phối hợp về trợ giúp pháp lý.

Điều 7. Việc giải thích cho người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương sự khác về quyền được trợ giúp pháp lý phải được ghi trong biên bản tố tụng để lưu tại hồ sơ vụ án; trường hợp những người này không có yêu cầu trợ giúp pháp lý hoặc từ chối thì người tiến hành tố tụng phải ghi rõ trong biên bản.

Điều 8. Việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận tham gia tố tụng phải thực hiện đúng quy định tại mục II và điểm 3 mục III Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT.

Điều 9. Các cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Bộ chỉ huy Quân sự, Sở Tư pháp tỉnh có trách nhiệm khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức mình làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý để tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý. Việc tư vấn pháp luật phải phù hợp với quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của ngành mình.

Điều 10. Nhiệm vụ của Ban Thư ký Hội đồng.

Ban Thư ký Hội đồng có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện các vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của các thành viên Hội đồng; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm, đề xuất khen thưởng và xử lý những trường hợp vi phạm, đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn hoạt đồng phối hợp.

Trưởng ban Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về các hoạt động của Ban Thư ký.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

 

Điều 11. Chế độ họp, chế độ báo cáo.

1. Chế độ họp

Hội đồng họp định kỳ 6 tháng một lần để kiểm điểm, đánh giá và đề ra phương hướng công tác chỉ đạo thực hiện. Ngoài ra có thể họp đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.

2. Chế độ báo cáo

a) Định kỳ 6 tháng, 1 năm các thành viên Hội đồng chỉ đạo báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Hội đồng (qua Sở Tư pháp - là cơ quan Thường trực của Hội đồng) vào trước ngày 30 tháng 6 và trước ngày 30 tháng 12 hằng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng phối hợp Trung ương;

b) Sở Tư pháp (cơ quan Thường trực của Hội đồng) có trách nhiệm tổng hợp, định kỳ báo cáo theo yêu cầu của Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 12. Chế độ khen thưởng.

Hằng năm, Hội đồng phối hợp liên ngành tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được, rút kinh nghiệm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm tiếp theo. Biểu dương, đề nghị khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham mưu, tổ chức thực hiện công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại địa phương theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 13. Các thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm căn cứ vào quy định của Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT và Quy chế này để tổ chức thực hiện. Trong phạm vi thẩm quyền, được phép ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể phù hợp với đặc điểm của đơn vị để bảo đảm triển khai có hiệu quả, đúng pháp luật những hoạt động phối hợp của Hội đồng.

Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các thành viên Hội đồng kịp thời báo cáo bằng văn bản về Sở Tư pháp (cơ quan Thường trực của Hội đồng) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

CHỦ TỊCH

 

(Đã ký)

 

Hoàng Thị Út Lan

Số ký hiệu 4243/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15-07-2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành UBND Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Hoàng Thị Út Lan
Trích yếu Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
Tài liệu đính kèm
75638_qd4243ub.doc

Các văn bản khác

  • Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 74/2004/TTLT-BTC-BVHTT ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn hỗ trợ kinh doanh hoạt động sáng tạo tác phẩm công trình văn học nghệ thuật năm 2004
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm
  • Quy định về chế độ báo cáo, thông báo việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí
  • Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy
  • Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
  • Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý nội ngành của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong các lĩnh vực quản lý ngân sách, tài sản công, đầu tư xây dựng, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
  • Quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
  • Quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
  • Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế
Tất cả văn bản
Văn bản mới
Văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ/Cơ quan ngang bộ
  • Liên bộ
  • UBND tỉnh/thành phố
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Sắc lệnh - Sắc luật
  • Luật - Pháp lệnh
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
Văn bản hợp nhất
Văn bản chỉ đạo điều hành
Nghị quyết của Chính phủ
Nghị quyết phiên họp của Chính phủ
Báo cáo của Chính phủ
Thủ tướng và thành viên Chính phủ trả lời chất vấn của ĐBQH
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.