BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP
________________
Số: 81/2008/TTLT-BTC-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2008 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn việc lập, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí
bảo đảm hoạt động của cơ quan
trợ giúp pháp lý nhà nước
___________________________
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Chỉ thị số
35/2006/CT-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai
thi hành Luật Trợ giúp pháp lý;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp
pháp lý như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này
hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt
động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước (Cục Trợ giúp pháp lý, Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm).
2. Nguồn kinh phí
bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước bao gồm:
a) Nguồn kinh phí do ngân sách
Nhà nước cấp;
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Quỹ
trợ giúp pháp lý (nếu có);
c) Nguồn tài trợ của các cá
nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước (nếu có).
3. Kinh phí bảo đảm hoạt động
của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo
đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và được tổng hợp vào dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan.
4. Kinh phí hoạt động của cơ
quan trợ giúp pháp lý nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng theo tiêu chuẩn chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, thực hiện chế độ
báo cáo quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định của pháp luật.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi hoạt động của cơ
quan trợ giúp pháp lý nhà nước:
1.1. Các khoản chi thanh toán
cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương
(bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), tiền thưởng, phúc lợi
tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
1.2. Chi thanh toán dịch vụ công
cộng, chi phí thuê mướn, chi mua sách báo, tài liệu phục vụ công tác trợ
giúp pháp lý.
1.3. Chi hội nghị, công tác phí
trong nước, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước
ngoài vào Việt Nam và một số khoản chi thường xuyên khác phục vụ công tác
của cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước.
1.4. Các khoản chi liên quan đến
nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Chi thực hiện tư vấn pháp
luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng,
hoà giải và thực hiện các hình thức trợ
giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực được trợ
giúp pháp lý quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/1/2007
của Chính phủ;
b) Chi thực hiện
trợ giúp pháp lý lưu động, hỗ trợ sinh hoạt của Câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý (sau đây gọi tắt là Câu lạc bộ), sinh
hoạt chuyên đề pháp luật: Chi khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý; băng rôn,
khẩu hiệu, panô, áp phích, cung cấp thông tin pháp luật, tờ gấp, sách bỏ
túi, cẩm nang pháp luật và các ấn phẩm tài liệu pháp luật khác; chi sao chụp
tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý; chi công tác phí cho các
cộng tác viên, cán bộ tham gia trợ giúp pháp lý khi đi lưu động, tham gia
sinh hoạt chuyên đề với Câu lạc bộ. Đối với chi nước uống và địa điểm sinh
hoạt Câu lạc bộ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn tạo điều kiện hỗ trợ;
c) Chi xác minh vụ
việc trợ giúp pháp lý: Đi lại xác minh vụ việc, chi cho người cung cấp thông
tin, phiên dịch, sao chụp hồ sơ tài liệu liên quan;
d) Chi lấy ý kiến
chuyên gia trong trường hợp trợ giúp các vụ việc phức tạp,
kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ
việc trợ giúp pháp lý;
đ) Chi thực hiện
công tác thông tin, truyền thông về trợ giúp pháp lý,
tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho
nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, đài phát
thanh, đài truyền hình…) và các hình thức khác (biên soạn, in ấn, phát hành
tờ gấp, sách cẩm nang pháp luật,
sách bỏ túi, hộp tin, bảng thông tin và các ấn phẩm tài liệu
khác);
e) Chi tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng trợ giúp pháp lý và quy tắc nghề
nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh
của Trung tâm (sau đây gọi tắt là Trung tâm và Chi nhánh); hỗ trợ bồi
dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
Trường hợp người tham gia trợ
giúp pháp lý của Văn phòng luật sư; Công ty luật; Trung tâm tư vấn pháp luật
thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp được các tổ chức, công ty trên cử tham gia lớp tập
huấn nghiệp vụ kỹ năng trợ giúp pháp lý thì được Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước hỗ trợ tiền tài liệu học tập và các chi phí liên quan đến lớp học.
Riêng tiền ăn, nghỉ, đi lại do cá nhân tham gia tập huấn tự bảo đảm bằng
kinh phí của mình hoặc được đơn vị quản lý cử đi học hỗ trợ;
g) Chi nghiên cứu, điều tra,
khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt
động trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm
và Chi nhánh;
h) Chi thực hiện việc kiểm tra,
đánh giá chất lượng vụ việc tr� giúp pháp lý;
i) Chi cho cộng
tác viên trợ giúp pháp lý:
- Chi bồi dưỡng
đối với cộng tác viên tham gia vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Chi phí hành
chính khi cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý: Chi phí văn phòng phẩm,
sao chụp tài liệu, chi phí liên lạc với người được trợ giúp pháp lý hoặc
thân nhân của họ phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Chi công tác phí
trong trường hợp cộng tác viên đi công tác phục vụ cho việc giải quyết vụ
việc trợ giúp pháp lý.
Ngoài khoản bồi
dưỡng và chi phí do Trung tâm và Chi nhánh thanh
toán theo quy định, cộng tác viên không được yêu cầu chi thêm bất cứ khoản
tiền nào từ người được trợ giúp pháp lý hoặc thân nhân của họ.
k)
Chi thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức, hoạt
động trợ giúp pháp lý;
l) Chi lập hệ cơ sở dữ liệu tin
học hóa phục vụ trợ giúp pháp lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin;
m) Chi tổ chức các cuộc thi về
trợ giúp pháp lý;
n) Chi khen thưởng tập thể, cá
nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý được cấp có thẩm quyền
quyết định khen thưởng.
Đối với Văn phòng luật sư, Công
ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật và các cá nhân thuộc các tổ chức này khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định khen thưởng thì được hưởng
mức tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng theo quy định.
1.5. Chi mua sắm, sửa chữa
phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động trợ giúp pháp lý và sửa chữa
lớn tài sản cố định;
1.6. Chi thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý trong Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, Chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo và các Chương trình mục tiêu quốc gia khác liên
quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý;
1.7. Chi thực hiện các dự án từ
nguồn tài trợ của nước ngoài căn cứ vào văn bản hợp tác quốc tế do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
1.8. Chi theo phạm
vi hỗ trợ của Quỹ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
2. Mức chi:
2.1. Các nội dung
chi cho công tác trợ giúp pháp lý thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể như sau:
a) Đối với các
khoản chi công tác phí cho những người đi công tác trong nước (bao gồm cả
cộng tác viên trợ giúp pháp lý) được thực hiện theo quy định hiện hành về
chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước đi công
tác;
b) Chi xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính
về việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật;
c) Chi tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và ứng dụng công nghệ thông tin
cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên, người thực hiện trợ giúp pháp lý
của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhà nước;
d) Chi tổ chức các cuộc họp, hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết về trợ giúp
pháp lý thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ chi tiêu hội
nghị;
đ) Chi tổ chức các cuộc điều
tra, khảo sát về trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý kinh phí chi cho các cuộc điều tra thuộc nguồn vốn
sự nghiệp từ ngân sách nhà nước;
e) Chi trả lệ phí cấp bản sao
bản án, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng và các lệ phí khác có liên
quan theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
g) Chi lập hệ cơ
sở dữ liệu tin học hoá phục vụ công tác trợ giúp pháp lý thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ
thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin, xây dựng và quản
lý hệ cơ sở dữ liệu;
h) Chi tổ chức các cuộc thi về
trợ giúp pháp lý toàn quốc và ở địa phương thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật;
i) Chi cho các nội
dung: In ấn tờ gấp pháp luật, cẩm nang pháp luật, sổ tay, sách nghiệp vụ và
các ấn phẩm, tài liệu trợ giúp pháp lý khác, biểu mẫu, mẫu đơn từ, giấy tờ
phục vụ họat động trợ giúp pháp lý... căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu
hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
2.2. Các cơ quan
trợ giúp pháp lý nhà nước sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác trợ giúp
pháp lý phải thực hiện theo đúng các quy định nêu trên và chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số khoản chi có
tính chất đặc thù trong công tác trợ giúp pháp lý (theo Phụ lục đính kèm).
Trong phạm vi
nguồn kinh phí được giao hàng năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức
chi cụ thể nhưng không vượt quá mức chi tối đa hoặc khung mức chi quy định
tại Thông tư liên tịch này.
2.3.
Thời gian làm việc của cộng tác viên được tính bao gồm:
a) Thời gian
tham gia tố tụng:
- Thời gian
gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo: Được giám thị trại tạm giam, thủ
trưởng cơ quan thực hiện tạm giữ trong trường hợp bị can, bị cáo bị tạm
giam, tạm giữ xác nhận.
- Thời gian nghiên
cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng: Được xác định
theo bản chấm công có xác nhận của cơ quan nơi luật sư đến nghiên cứu hồ sơ.
- Thời gian tham gia
phiên toà: Được xác định theo thời gian diễn ra phiên toà xét xử.
- Thời gian thu thập
tài liệu, đồ vật, chứng cứ, tình tiết cần thiết liên quan đến việc bào chữa,
bảo vệ, thời gian gặp gỡ người làm chứng, xem xét hiện trường...: Được xác
định căn cứ theo văn bản thoả thuận về số ngày thu thập tài liệu, đồ vật,
chứng cứ… liên quan đến việc bào chữa với Trung tâm và Chi nhánh tuỳ theo
tính chất phức tạp của từng vụ án.
- Thời gian hợp
lý khác theo yêu cầu của Trung tâm và Chi nhánh
để thực hiện việc
tham gia tố tụng.
Trong trường hợp cơ
quan tiến hành tố tụng đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án thì cộng tác viên
được thanh toán thù lao theo thời gian thực tế đã tham gia trợ giúp pháp lý
cho đến thời điểm vụ án bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ.
b) Thời gian tham gia
đại diện ngoài tố tụng:
- Thời gian gặp gỡ,
tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý, thân nhân của họ, người làm chứng:
Được người mà cộng tác viên tiếp xúc, làm việc xác nhận;
- Thời gian nghiên
cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu phục vụ việc thực hiện đại diện theo thoả thuận
với Trung tâm và Chi nhánh: Được xác định căn cứ theo văn bản thoả thuận về
số ngày nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu tuỳ theo tính chất phức tạp của
từng vụ việc;
- Thời gian tham gia
đại diện trước các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc trợ
giúp pháp lý: Được các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà cộng tác viên đã gặp gỡ,
làm việc xác nhận.
c) Thời gian cộng tác
viên tham gia tư vấn pháp luật: Theo lịch làm việc của Trung tâm và Chi
nhánh, có xác nhận của người được tư vấn.
2.4. Hồ sơ đề nghị
thanh toán chế độ bồi dưỡng vụ việc trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Tham gia tố tụng:
- Đơn yêu cầu trợ
giúp pháp lý có chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn;
- Giấy tờ chứng
minh là người được trợ giúp pháp lý;
- Các giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý (nếu có);
- Bảng kê các chi phí
hành chính hợp lý liên quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý và các giấy
tờ hợp lệ chứng minh;
- Quyết định của
Trung tâm và Chi nhánh về việc cử cộng tác viên là luật sư tham gia tố tụng;
- Bảng kê thời gian
làm việc của luật sư phải được Trung tâm và Chi nhánh xác nhận trên cơ sở
tổng hợp thời gian làm việc nêu trên làm căn cứ chi trả thù lao cho luật sư
và các giấy tờ xác nhận thời gian làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kèm theo;
- Bản luận cứ bào
chữa, bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý.
b) Đại diện ngoài tố
tụng:
- Đơn yêu cầu trợ
giúp pháp lý có chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn;
- Giấy tờ chứng
minh là người được trợ giúp pháp lý;
- Các giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý (nếu có);
- Bảng kê các chi phí
hành chính hợp lý liên quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý và các giấy
tờ hợp lệ chứng minh;
- Quyết định của
Trung tâm và Chi nhánh về việc cử cộng tác viên tham gia đại diện ngoài tố
tụng;
- Bản báo cáo về
những công việc đã thực hiện trong phạm vi đại diện ngoài tố tụng của cộng
tác viên;
- Bảng kê thời gian
làm việc có xác nhận của Trung tâm và Chi nhánh trên cơ sở tổng hợp thời
gian làm việc nêu trên làm căn cứ chi trả thù lao cho luật sư.
c) Hoà giải:
- Đơn yêu cầu trợ
giúp pháp lý có chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn;
- Giấy tờ chứng
minh là người được trợ giúp pháp lý;
- Các giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý (nếu có);
- Bảng kê các chi phí
hành chính hợp lý liên quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý và các giấy
tờ hợp lệ chứng minh;
- Biên bản hoà giải có xác
nhận của các bên đương sự.
d) Tư vấn pháp luật:
- Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người làm đơn;
- Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
- Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp
pháp lý (nếu có);
- Bảng kê các chi phí hành chính hợp lý liên quan đến việc
thực hiện trợ giúp pháp lý và các giấy tờ hợp lệ chứng minh;
- Bảng kê thời gian tư vấn có xác nhận của đương sự;
- Phiếu tư vấn hoặc văn bản tư vấn pháp luật.
3. Lập, chấp hành và
quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý:
Việc lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí bảo đảm hoạt động trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm đặc thù như sau:
3.1. Lập dự toán, phân bổ dự
toán:
Khi lập dự toán ngân sách
hàng năm, ngoài việc lập dự toán bảo đảm hoạt động thường xuyên của cơ quan
theo quy định hiện hành, căn cứ vào yêu cầu công tác trợ giúp pháp lý, các
cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước thuyết minh rõ nội dung chi nghiệp vụ đặc
thù của hoạt động trợ giúp pháp lý. Kinh phí hoạt động của Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước bao gồm cả kinh phí
hoạt động của các Chi nhánh, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Khi phân bổ dự toán cho các cơ quan trợ giúp
pháp lý nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền cần giao cụ thể phần kinh phí
hoạt động thường xuyên và kinh phí nghiệp vụ đặc thù của hoạt động trợ giúp
pháp lý.
3.2. Việc quản lý và quyết
toán kinh phí hoạt động của các cơ quan trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện
theo quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 21/2002/TTLT/BNV-BTC-BTP
ngày 26/12/2002 của Liên Bộ: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp hướng dẫn chế độ bồi
dưỡng đối với cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý và thay thế Mục IV
Thông tư liên tịch số 52/1998/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH ngày 14/01/1998 của Bộ
Tư pháp, Bộ Tài chính, Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ), Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định số
734/1997/QĐ-TTg ngày 06/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ
chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách.
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các địa phương phản
ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đinh Trung Tụng |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Phạm Sỹ Danh |
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP,
các Phó TTCP;
- VP Quốc hội;
- VP Chính phủ;
- VP Chủ tịch
nước;
- VP TW Đảng và
các Ban của Đảng;
- Toà án nhân
dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Ban Chỉ đạo
TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP;
- Cơ quan TW
của các Hội, đoàn
thể;
- HĐND, UBND
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, KBNN
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra
văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
Website Chính phủ;
- Website Bộ
Tài chính, Website Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Lưu: BTC (VT,
Vụ HCSN), BTP (VT, Cục TGPL).