PHÁP LỆNH
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ
05/2002/PL-UBTVQH11 NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2002 VỀ TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về tổ chức và hoạt động của Viện Kiểm sát
quân sự.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Các Viện Kiểm sát quân sự thuộc hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân
được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp trong Quân đội.
Trong phạm vi chức năng của mình, Viện Kiểm sát quân sự có nhiệm vụ
góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến
đấu của Quân đội; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng,
sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của quân nhân, công chức, công
nhân quốc phòng và của các công dân khác; bảo đảm để mọi hành vi xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công
chức, công nhân quốc phòng và của công dân khác đều phải được xử lý theo
pháp luật.
Điều 2
Viện Kiểm sát quân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ bằng những công
tác sau đây:
1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan
khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đối với các vụ án
thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự;
2. Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người
phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp trong Quân đội;
3. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong việc xét xử các vụ án hình sự của Toà án quân sự;
4. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án,
quyết định của Toà án quân sự;
5. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam,
quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù do các cơ quan tư pháp trong Quân
đội đảm nhiệm.
Điều 3
Viện Kiểm sát quân sự có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp
thời các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp trong Quân đội theo quy
định của pháp luật.
Điều 4
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện Kiểm sát quân sự
có quyền ra quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các văn bản đó.
Trong trường hợp các văn bản nói trên trái pháp luật thì tùy theo
tính chất và mức độ sai phạm mà người ra văn bản bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Các quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện Kiểm sát
quân sự phải được các đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 5
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện Kiểm sát quân sự
có trách nhiệm phối hợp với Toà án quân sự, Cơ quan điều tra, Thanh tra quốc
phòng, các đơn vị vũ trang nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước, các tổ chức
để phòng ngừa và chống tội phạm có hiệu quả, xử lý kịp thời, nghiêm minh các
loại tội phạm hình sự và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; tuyên
truyền, giáo dục pháp luật; tham gia xây dựng pháp luật; bồi dưỡng cán bộ;
nghiên cứu tội phạm và vi phạm pháp luật.
Điều 6
Viện Kiểm sát quân sự có trách nhiệm tiếp nhận các tin báo, tố giác
về tội phạm do các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chuyển đến.
Người chỉ huy các cấp phải kịp thời thông báo các hành vi phạm tội
xảy ra ở cơ quan, đơn vị mình cho Viện Kiểm sát quân sự nơi gần nhất.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các Viện Kiểm sát quân
sự chịu trách nhiệm thực hiện việc thống kê tội phạm; các cơ quan tiến hành tố
tụng khác của Quân đội có trách nhiệm phối hợp với Viện Kiểm sát quân sự trong
việc thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 7
Viện Kiểm sát quân sự do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện
Kiểm sát quân sự cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự
cấp trên; Viện Kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện Kiểm sát quân sự cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện
và khắc phục kịp thời vi phạm pháp luật của Viện Kiểm sát quân sự cấp dưới. Viện
trưởng Viện Kiểm sát quân sự cấp trên có quyền rút, đình chỉ hoặc huỷ bỏ các
quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện Kiểm sát quân sự cấp dưới.
Tại Viện Kiểm sát quân sự trung ương, Viện Kiểm sát quân sự quân
khu và tương đương thành lập Uỷ ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa
số những vấn đề quan trọng theo quy định của pháp luật.
Điều 8
Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương là Phó Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Các Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của
Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự trung ương là Kiểm sát viên
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự
quân khu và tương đương, Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm
sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương.
Điều tra viên Viện Kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện
trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương.
Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng làm nhiệm vụ theo sự phân công của
Viện trưởng. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ
nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Viện Kiểm sát quân sự. Phó Viện trưởng chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.
Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự làm nhiệm vụ do Viện trưởng cấp
mình phân công theo Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân.
Điều 9
Cơ quan chính trị quân khu và tương đương mỗi năm một lần tổ chức
Hội nghị đại biểu quân nhân trong đơn vị mình và các đơn vị đóng quân trên địa
bàn để Viện Kiểm sát quân sự cùng cấp báo cáo tình hình tội phạm trong Quân đội,
hoạt động của Viện Kiểm sát quân sự và trả lời những câu hỏi của các đại biểu.
Viện Kiểm sát quân sự có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân về hoạt động của Viện Kiểm sát quân sự liên quan đến địa
phương.
Điều 10
Khi phát hiện quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và hành vi
khác của Kiểm sát viên, Điều tra viên Viện Kiểm sát quân sự không có căn cứ hoặc
trái pháp luật, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân có quyền yêu
cầu, kiến nghị, khiếu nại; cá nhân có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với
Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự cùng cấp, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự
cấp trên hoặc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan, người nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có
trách nhiệm giải quyết và trả lời theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền
khiếu nại, tố cáo để vu khống Kiểm sát viên, Điều tra viên Viện Kiểm sát quân
sự.
Điều 11
Kiểm sát viên, Điều tra viên Viện Kiểm sát quân sự phải tôn trọng
nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm sát viên, Điều tra
viên Viện Kiểm sát quân sự liên hệ và phối hợp với các cơ quan nhà nước, Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã
hội khác, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm sát viên, Điều tra viên
Viện Kiểm sát quân sự thực hiện nhiệm vụ.
Nghiêm cấm mọi hành vi gây cản trở Kiểm sát viên, Điều tra viên
Viện Kiểm sát quân sự thực hiện nhiệm vụ.
CHƯƠNG II
CÁC CÔNG TÁC THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ
MỤC 1
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA
CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 12
Viện Kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và
các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong
Quân đội nhằm bảo đảm:
1. Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý
kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội;
2. Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị
hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do,
danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật;
3. Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác,
đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát
hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh;
4. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ
và đúng pháp luật.
Điều 13
Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện Kiểm sát
quân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra
khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;
2. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành
điều tra; trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp
luật;
3. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo
quy định của pháp luật; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì
khởi tố về hình sự;
4. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm
giam và các biện pháp ngăn chặn khác; phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định
của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật;
5. Huỷ bỏ các quyết định trái pháp luật của Cơ quan điều tra;
6. Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm
đình chỉ điều tra; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Điều 14
Khi thực hiện công tác kiểm sát điều tra, Viện Kiểm sát quân sự có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc khởi tố; kiểm sát các hoạt động điều tra và việc
lập hồ sơ vụ án của cơ quan điều tra;
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố
tụng;
3. Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra theo quy định
của pháp luật;
4. Yêu cầu Cơ quan điều tra khắc phục các vi phạm pháp luật trong
hoạt động điều tra; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan điều tra xử lý nghiêm minh Điều
tra viên đã vi phạm pháp luật trong khi tiến hành điều tra;
5. Kiến nghị với cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan áp dụng các biện
pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Điều 15
1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân
sự phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định của pháp luật và phải chịu trách
nhiệm về những hành vi, quyết định của mình trong việc khởi tố, bắt, giam, giữ,
truy tố và các quyết định khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan điều tra, các cơ quan, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định và
yêu cầu của Viện Kiểm sát quân sự theo quy định của pháp luật.
MỤC 2
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ
CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 16
Trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện Kiểm sát quân sự có
trách nhiệm thực hành quyền công tố, bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội; kiểm sát việc xét xử
các vụ án hình sự của Toà án quân sự, nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật,
nghiêm minh, kịp thời.
Điều 17
Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án hình
sự, Viện Kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Đọc cáo trạng, quyết định của Viện Kiểm sát quân sự liên quan
đến việc giải quyết vụ án tại phiên toà;
2. Thực hiện việc luận tội đối với bị cáo tại phiên toà sơ thẩm,
phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên toà phúc thẩm; tranh luận
với người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên toà sơ thẩm,
phúc thẩm;
3. Phát biểu quan điểm của Viện Kiểm sát quân sự về việc giải quyết
vụ án tại phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 18
Khi thực hiện công tác kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, Viện Kiểm
sát quân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà
án quân sự;
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố
tụng;
3. Kiểm sát các bản án và quyết định của Toà án quân sự theo quy
định của pháp luật;
4. Yêu cầu Toà án quân sự cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những
vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị.
Điều 19
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự,
Viện Kiểm sát quân sự có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án quân sự theo quy định của pháp luật;
kiến nghị với Toà án quân sự cùng cấp và cấp dưới khắc phục vi phạm pháp luật
trong việc xét xử; kiến nghị với cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan áp dụng các
biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật; nếu có dấu hiệu tội phạm thì
khởi tố về hình sự.
MỤC 3
KIỂM SÁT VIỆC THI HÀNH
ÁN
Điều 20
Viện Kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án
quân sự, Cơ quan thi hành án , Chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật
nhằm bảo đảm các bản án, quyết định đó được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp
thời.
Điều 21
Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án, Viện Kiểm sát quân sự
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu Toà án quân sự, Cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp
dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
việc thi hành án:
A) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;
B) Tự kiểm tra việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật
và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện Kiểm sát quân sự;
C) Thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những
bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật;
D) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi
hành án;
2. Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành
án của Cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan và việc giải quyết kháng cáo, khiếu nại,
tố cáo đối với việc thi hành án;
3. Tham gia việc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án
tích;
4. Đề nghị miễn chấp hành hình phạt theo quy định của pháp luật;
5. Kháng nghị với Toà án quân sự, Cơ quan thi hành án cùng cấp và
cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm trong việc thi
hành án; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi
phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong
việc thi hành án; nếu có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự.
Điều 22
Toà án quân sự, Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, đơn
vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án có trách nhiệm thực
hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Pháp lệnh này trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Đối với kháng nghị quy định tại khoản 5 Điều 21 của Pháp lệnh này,
Toà án quân sự, Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan có trách nhiệm trả lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được kháng nghị.
MỤC 4
KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ
GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Điều 23
Viện Kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù do các cơ quan
tư pháp trong Quân đội đảm nhiệm nhằm bảo đảm:
1. Việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án
phạt tù theo đúng quy định của pháp luật;
2. Chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án
phạt tù được chấp hành nghiêm chỉnh;
3. Tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ, tạm
giam, người chấp hành án phạt tù và các quyền khác của họ không bị pháp luật
tước bỏ được tôn trọng.
Điều 24
Khi thực hiện công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và
giáo dục người chấp hành án phạt tù do các cơ quan tư pháp trong Quân đội đảm
nhiệm, Viện Kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thường kỳ và bất thường trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại
tạm giam và trại giam;
2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu của cơ quan cùng cấp và cấp dưới có
trách nhiệm tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
gặp, hỏi người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án phạt tù về việc giam,
giữ;
3. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
4. Yêu cầu cơ quan cùng cấp và cấp dưới quản lý nơi tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù kiểm tra những nơi đó và
thông báo kết quả cho Viện Kiểm sát quân sự;
5. Yêu cầu cơ quan cùng cấp, cấp dưới và người có trách nhiệm thông
báo tình hình tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm
giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
6. Kháng nghị với cơ quan cùng cấp và cấp dưới yêu cầu đình chỉ
việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc
tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, chấm dứt việc
làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.
Điều 25
Trong quá trình kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo
dục người chấp hành án phạt tù do các cơ quan tư pháp trong Quân đội đảm nhiệm,
Viện Kiểm sát quân sự có trách nhiệm:
1. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp oan, sai trong tạm
giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; quyết định trả tự
do ngay cho người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù không có
căn cứ và trái pháp luật;
2. Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong việc tạm giữ, tạm giam,
quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù thì khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan
điều tra khởi tố về hình sự.
Điều 26
Cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù phải chuyển cho Viện Kiểm
sát quân sự khiếu nại, tố cáo của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án
phạt tù trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo.
Đối với các yêu cầu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 24 của
Pháp lệnh này, cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm phải trả lời trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Đối với quyết định quy định tại khoản 1 Điều 25 của Pháp lệnh này,
cơ quan, đơn vị hoặc người có trách nhiệm phải chấp hành ngay; nếu không nhất
trí với quyết định đó thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền khiếu nại lên Viện
Kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp phải giải
quyết.
Đối với kháng nghị quy định tại khoản 6 Điều 24 của Pháp lệnh này,
cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm trả lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị đó thì cơ quan,
đơn vị hữu quan có quyền khiếu nại lên Viện Kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp;
Viện Kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp phải giải quyết trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Viện Kiểm sát quân sự cấp
trên trực tiếp phải được chấp hành.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM
SÁT QUÂN SỰ
Điều 27
Các Viện Kiểm sát quân sự gồm có Viện Kiểm sát quân sự trung ương,
các Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, các Viện Kiểm sát quân sự khu
vực.
Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội trong từng thời kỳ,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc thành lập và giải thể
Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện Kiểm sát quân sự khu vực.
Điều 28
1. Viện Kiểm sát quân sự trung ương thuộc cơ cấu Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, thực hiện chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong Quân
đội.
2. Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát quân sự trung ương gồm có Uỷ
ban kiểm sát, các phòng và Văn phòng.
3. Viện Kiểm sát quân sự trung ương gồm có Viện trưởng, các Phó
Viện trưởng, Kiểm sát viên, Điều tra viên.
Điều 29
1. Uỷ ban kiểm sát Viện Kiểm sát quân sự trung ương gồm có:
A) Viện trưởng;
B) Các Phó Viện trưởng;
C) Một số Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự trung ương do Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng
Viện Kiểm sát quân sự trung ương.
2. Uỷ ban kiểm sát Viện Kiểm sát quân sự trung ương họp do Viện
trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
A) Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện Kiểm sát quân
sự;
B) Báo cáo của Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương trước
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công
tác của Viện Kiểm sát quân sự;
C) Kiến nghị của Viện Kiểm sát quân sự trung ương về việc đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm trong Quân đội gửi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
D) Những vụ án hình sự quan trọng;
Đ) Những vấn đề quan trọng khác do ít nhất một phần ba tổng số
thành viên Uỷ ban kiểm sát yêu cầu.
Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên
biểu quyết tán thành; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo
phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa
số thành viên Uỷ ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có
quyền báo cáo Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 30
Căn cứ vào pháp luật, quyết định và chỉ thị của Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao về công tác kiểm sát và mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng về nhiệm vụ của Quân đội, Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung
ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác kiểm sát và
xây dựng Viện Kiểm sát quân sự về mọi mặt; quyết định những vấn đề về công tác
kiểm sát không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban kiểm sát; chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác kiểm sát trong Quân đội trước Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
2. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Viện Kiểm sát quân
sự các cấp; tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Viện Kiểm sát
quân sự;
3. Tổ chức việc thống kê tội phạm trong Quân đội;
4. Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31
1. Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
gồm có Uỷ ban kiểm sát, các ban và bộ máy giúp việc.
2. Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gồm có Viện
trưởng, các Phó Viện trưởng và các Kiểm sát viên.
Điều 32
1. Uỷ ban kiểm sát Viện Kiểm sát quân sự quân
khu và tương đương gồm có:
A) Viện trưởng;
B) Các Phó Viện trưởng;
C) Một số Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương
đương do Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương quyết định theo đề nghị
của Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
2. Uỷ ban kiểm sát Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
sau đây:
A) Việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của
Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương;
B) Báo cáo tổng kết công tác với Viện Kiểm sát quân sự trung ương;
C) Những vụ án hình sự quan trọng;
D) Những vấn đề quan trọng khác do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao và Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương quy định.
Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên
Uỷ ban kiểm sát biểu quyết tán thành; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì
thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí
với ý kiến của đa số thành viên Uỷ ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định
của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự trung ương.
Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương quyết
định những vấn đề không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban kiểm sát.
Điều 33
1. Viện Kiểm sát quân sự khu vực gồm có các bộ phận công tác và bộ
máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách.
2. Viện Kiểm sát quân sự khu vực gồm có Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng và các Kiểm sát viên.
Điều 34
Bộ máy làm việc của Viện Kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao quy định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Bộ máy làm việc của Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương,
bộ máy làm việc của Viện Kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao quy định theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự
trung ương sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
CHƯƠNG IV
KIỂM SÁT VIÊN, ĐIỀU TRA
VIÊN
Điều 35
1. Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự được bổ nhiệm theo quy định
của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp trong Quân đội.
2. Điều tra viên Viện Kiểm sát quân sự trung ương được bổ nhiệm
theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ điều tra tội phạm trong Quân đội.
Điều 36
Sĩ quan Quân đội tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp
lệnh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên Viện Kiểm sát quân sự; có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh tổ chức
điều tra hình sự thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên Viện Kiểm sát quân
sự trung ương.
Tiêu chuẩn cụ thể, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự theo quy định của Pháp lệnh Kiểm sát
viên Viện Kiểm sát nhân dân.
Tiêu chuẩn cụ thể, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Điều tra
viên Viện Kiểm sát quân sự trung ương theo quy định của Pháp lệnh tổ chức điều
tra hình sự.
Điều 37
Nhiệm kỳ của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự, Điều tra viên
Viện Kiểm sát quân sự trung ương là năm năm.
Điều 38
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Viện trưởng phân công, Kiểm
sát viên Viện Kiểm sát quân sự phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự cấp mình, sự lãnh đạo thống nhất của
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự do pháp
luật quy định.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Thủ trưởng cơ quan điều tra
phân công, Điều tra viên Viện Kiểm sát quân sự trung ương phải tuân theo pháp
luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan điều tra, sự lãnh đạo
thống nhất của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên Viện Kiểm sát quân sự trung
ương do pháp luật quy định.
Điều 39
1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân
sự, Điều tra viên Viện Kiểm sát quân sự trung ương phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm
pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân
sự, Điều tra viên Viện Kiểm sát quân sự trung ương trong khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn mà gây ra thiệt hại thì Viện Kiểm sát quân sự nơi những người đó công
tác phải có trách nhiệm bồi thường và người đã gây ra thiệt hại có trách nhiệm
bồi hoàn cho Viện Kiểm sát quân sự theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ
Điều 40
Biên chế, số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện Kiểm sát
quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 41
Quân nhân, công chức, công nhân quốc phòng làm việc ở Viện Kiểm sát
quân sự có các quyền, nghĩa vụ theo chế độ của Quân đội; được hưởng chế độ phụ
cấp đối với ngành kiểm sát.
Giấy chứng minh và chế độ ưu tiên đối với Kiểm sát viên Viện Kiểm
sát quân sự, Điều tra viên Viện Kiểm sát quân sự trung ương khi thực hiện nhiệm
vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 42
1. Kinh phí hoạt động của các Viện Kiểm sát quân sự do Bộ Quốc
phòng phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính
phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí hoạt động của các Viện
Kiểm sát quân sự được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin và các
phương tiện khác để bảo đảm cho các Viện Kiểm sát quân sự thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43
Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm 2002.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh tổ chức Viện Kiểm sát quân sự ngày
26 tháng 4 năm 1993.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 44
Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Văn An
|