CHÍNH PHỦ -------
CHÍNH PHỦ
-------
Số: 50/2009/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Bổ sung Điều 12a Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày
08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu
chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện
____________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông ngày 25
tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày
02 tháng 7 năm 2002;
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm
2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông
và tần số vô tuyến điện như sau:
“Điều 12a. Xử phạt vi phạm về quản lý thuê bao
di động trả trước
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thông tin trên giấy chứng minh nhân
dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh công an nhân dân hoặc hộ
chiếu của người khác hoặc cung cấp thông tin không chính xác để đăng ký thông
tin thuê bao di động trả trước của mình;
b) Không đăng ký thay đổi thông tin khi thay đổi
chủ thuê bao di động trả trước.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thông tin trên giấy chứng minh nhân
dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh công an nhân dân hoặc hộ
chiếu của người này để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước hoặc kích
hoạt thuê bao di động trả trước cho người khác;
b) Chấp nhận giấy tờ không phải là giấy chứng
minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh công an nhân
dân hoặc hộ chiếu để đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;
c) Bán SIM thuê bao di động trả trước hoặc thiết
bị đầu cuối di động trả trước (loại không dùng SIM) đã được đăng ký thông tin
thuê bao của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động
trả trước khi không được ủy quyền theo quy định;
b) Chủ điểm giao dịch không thực hiện đúng quy
trình tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động trả trước;
c) Không báo cáo với doanh nghiệp hoặc cơ quan có
thẩm quyền khi phát hiện các vi phạm trong quá trình đăng ký, lưu giữ và sử dụng
thông tin thuê bao di động trả trước;
d) Không kiểm tra, cập nhật hoặc không chuyển
chính xác cho doanh nghiệp các thông tin thuê bao di động trả trước đã đăng ký
tại điểm giao dịch của mình;
đ) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả
trước hòa mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao
di động trả trước theo quy định với số lượng dưới 100 thuê bao.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng kế hoạch quản lý thuê bao di
động trả trước;
b) Không ban hành quy trình đăng ký thông tin
thuê bao di động trả trước;
c) Thực hiện ủy quyền việc tiếp nhận đăng ký
thông tin thuê bao di động trả trước không đúng quy định;
d) Không hướng dẫn các quy định về quản lý thuê
bao di động trả trước cho chủ điểm giao dịch hoặc cho chủ thuê bao di động trả
trước;
đ) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả
trước hòa mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao
di động trả trước theo quy định với số lượng từ 100 thuê bao đến dưới 300 thuê
bao.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chấp nhận thông tin thuê bao di động trả trước
do chủ điểm giao dịch không được ủy quyền cung cấp;
b) Không kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng
ký thông tin thuê bao di động trả trước của chủ điểm giao dịch theo quy định;
c) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả
trước hòa mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao
di động trả trước theo quy định với số lượng từ 300 thuê bao đến dưới 500 thuê
bao;
d) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với
chủ thuê bao di động trả trước cung cấp thông tin không chính xác trong trường
hợp doanh nghiệp tự phát hiện;
đ) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di
động không thực hiện đúng quy định tiếp nhận đăng ký thông tin thuê bao di động
trả trước.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không triển khai hoặc triển khai cơ sở dữ liệu
thông tin thuê bao di động trả trước không đảm bảo việc thu thập, cập nhật, lưu
giữ thông tin theo quy định;
b) Không chấm dứt việc ủy quyền cho chủ điểm giao
dịch sử dụng thông tin trên giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội
nhân dân, giấy chứng minh công an nhân dân hoặc hộ chiếu của mình hoặc của người
khác để khai báo, kích hoạt thuê bao di động trả trước trái quy định.
c) Không chấm dứt việc cung cấp dịch vụ đối với
chủ thuê bao di động trả trước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không kết nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao
di động trả trước với cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định khi có yêu cầu;
đ) Cung cấp dịch vụ cho thuê bao di động trả
trước hoà mạng mới đối với chủ thuê bao cung cấp không đầy đủ thông tin thuê bao
di động trả trước theo quy định với số lượng từ 500 thuê bao trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành
chính (ngoại trừ giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh quân đội nhân dân,
giấy chứng minh công an nhân dân hoặc hộ chiếu) đối với các vi phạm quy định tại
khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm đ khoản 5 của Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đúng các quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
điểm a, b khoản 2, điểm đ khoản 3, điểm a, b, d, đ khoản 4, điểm b, c, đ khoản 5
và khoản 6 của Điều này”.
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2009.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu Văn thư, KTN (5b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |