BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 146/2009/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2009 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ thu, nộp và
quản lý sử dụng
lệ phí giải quyết các việc liên
quan đến quốc tịch
_______________________________
Căn cứ Luật Quốc tịch;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử
dụng lệ phí giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch tại Việt Nam như sau:
Điều 1: Đối tượng thu và mức thu
lệ phí:
Công dân Việt Nam và người nước
ngoài khi nộp đơn tại Việt Nam để xin nhập quốc tịch Việt Nam, trở lại quốc tịch
Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp một khoản lệ phí theo mức thu quy
định tại Biểu mức thu lệ phí giải quyết các việc liên quan đến quốc tịch sau
đây:
STT |
NỘI DUNG THU |
MỨC THU (VNĐ) |
1 |
Lệ phí xin nhập quốc tịch
Việt Nam |
3.000.000 |
2 |
Lệ phí xin trở lại quốc tịch
Việt Nam |
2.500.000 |
3 |
Lệ phí xin thôi quốc tịch
Việt Nam |
2.500.000 |
Điều
2. Các đối tượng được miễn lệ phí
liên quan đến quốc tịch:
1. Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xin nhập, xin trở lại quốc
tịch Việt Nam bao gồm: Người tham gia, người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi
nghĩa 19/8/1945; người hoạt động cách
mạng xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam và các trường hợp khác mà việc
nhập, việc trở lại quốc tịch Việt Nam có lợi cho Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”.
2. Người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn theo quy định
về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành xin
nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam .
3. Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam
theo quy định tại Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam
là người Lào di cư sang Việt Nam đã được cấp phép cư trú ổn định trước ngày
01/01/2009 theo Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 12/02/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người
Căm-pu-chia lánh nan diệt chủng từ những năm 1978 đến 1983 mà không có giấy tờ
chứng minh quốc tịch gốc và đã từng được đăng ký tại các trại tị nạn ở Việt Nam
do Cao uỷ Liên hợp quốc về người tị nạn (UNHCR) bảo trợ.
Điều 3: Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng:
1. Cơ quan thu lệ phí xin
nhập quốc tịch Việt Nam, trở lại quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam là
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi tiếp nhận hồ sơ xin
nhập quốc tịch Việt Nam, trở lại quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam và
xin giữ quốc tịch Việt Nam. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai
nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế.
2. Lệ phí giải quyết các việc liên
quan đến quốc tịch là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu lệ phí
được trích để lại tiền lệ phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động của
đơn vị theo theo tỷ lệ như sau: Được trích lại 30% (ba mươi phần trăm) số tiền
lệ phí thu được phục vụ cho công tác thẩm tra, xác minh hồ sơ và bù đắp các
khoản chi phí khác liên quan đến việc giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch, trở
lại quốc tịch, thôi quốc tịch và giữ quốc tịch Việt Nam. Cơ quan thu lệ phí thực
hiện nộp 70% (bảy mươi phần trăm) số tiền lệ phí thu được vào Ngân sách Nhà nước
theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước
hiện hành.
3. Lệ phí xin nhập quốc tịch Việt
Nam, trở lại quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam thu bằng Việt Nam đồng
(VNĐ).
4. Lệ phí giải quyết các việc liên
quan đến quốc tịch áp dụng cho người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài nộp
đơn tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Thông tư số
134/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí áp dụng tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư này.
Điều 4: Tổ chức thực hiện:
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Thông tư
liên tịch số 08/TTLT/BTC-BTP-BNG ngày 31/12/1998 hướng dẫn mức thu, nộp, quản lý
và sử dụng lệ phí giải quyết việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và cấp
giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam.
2. Về miễn
lệ phí nhập quốc tịch đối với số người Lào di cư sang Việt Nam đã được cấp phép
cư trú ổn định trước ngày 01/01/2009 và có nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt
Nam theo Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 12/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ thì
được miễn lệ phí quốc tịch kể từ ngày Quyết định số 206/QĐ-TTg có hiệu lực thi
hành.
3. Các
nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ
thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007
của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
4. Tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng
dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài
chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ
Tư pháp);
- Lưu VT, CST (CST 3). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|