BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
______________
Số: 24/2009/TT-BCT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội,
ngày 24 tháng 8 năm 2009 |
THÔNG TƯ
Quy định về
công tác quản lý địa bàn
của cơ quan
Quản lý thị trường
___________________________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường, Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13
tháng 03 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/CP;
Bộ Công Thương quy định về công tác quản lý địa bàn của cơ quan Quản lý thị
trường như sau:
Chương I
Quy định chung
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định đối tượng, nội dung, phương pháp quản lý địa bàn; trách
nhiệm của cơ quan Quản lý thị trường các cấp và công chức quản lý thị trường
trong công tác quản lý địa bàn được phân công.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với cơ quan Quản lý thị trường các cấp và công chức quản lý thị
trường trong công tác quản lý địa bàn được phân công.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý
1. Quản lý
địa bàn là nhiệm vụ thường xuyên của Quản lý thị trường nhằm nắm bắt tình hình
hoạt đông thương mại, công nghiệp trên địa bàn được phân công về số lượng, tình
hình diễn biến thị trường, dấu hiệu vi phạm, phương thức thủ đoạn vi phạm của
các tổ chức, cá nhân.
2. Phối hợp
chặt chẽ với cơ quan kiểm tra, kiểm soát và cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan nhằm quản lý tốt các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ và hoạt động thương mại trên địa bàn được phân công.
3. Không
lợi dụng công tác quản lý địa bàn để gây phiền hà, sách nhiễu và bảo kê, tiếp
tay cho các hành vi vi phạm.
4. Cục Quản
lý thị trường thống nhất các loại sổ sách, biểu mẫu thống kê và biểu mẫu báo
cáo phục vụ công tác quản lý các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn và thực hiện quản lý thông tin qua mạng điện tử.
Chương II
Quy định cụ thể
Điều 4. Đối
tượng được quản lý trên địa bàn
Đối tượng
đươc quản lý trên địa bàn (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) bao gồm:
1. Tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và hoạt
động thương mại tại Việt Nam.
2. Hộ kinh
doanh; cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và
hoạt động thương mại.
3. Các loại
hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; các loại hình Hợp tác xã
hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
4. Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tại Việt
nam.
5. Địa điểm
sản xuất, kinh doanh, giao nhận, kho bảo quản, dự trữ hàng hoá; bến bãi tập kết
hàng hoá, cảng hàng không, cảng đường sông, đường biển, ga đường sắt, bưu điện;
trung tâm thương mại,cửa hàng miễn thuế, siêu thị, chợ; các loại phương tiện vận
chuyển hàng hoá thường xuyên qua địa bàn, các tuyến giao thông vận chuyển hàng
hoá qua địa bàn.
Điều 5.
Phạm vi quản lý địa bàn
Phạm vi
quản lý địa bàn theo chức năng nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường được
phân công theo địa giới hành chính.
Điều 6.
Nội dung quản lý địa bàn
1. Theo
dõi, tổng hợp số liệu, thường xuyên cập nhật thông tin của các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn về tên, địa chỉ, loại
hình kinh doanh, mặt hàng, ngành hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu. Tổ chức theo
dõi việc chấp hành pháp luật, tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn được phân công quản lý
theo các tiêu chí quy định tại Điều 8 Thông tư này nhằm phục vụ công tác kiểm
tra, kiểm soát và yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
2. Lập sổ
bộ thống kê, điều tra cơ bản, phân loại các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn được giao quản lý. Thống kê các kho,
bãi xe, cảng hàng không, ga đường sắt, đường thuỷ, trung tâm giao nhận hàng bưu
điện, các chợ đầu mối, các trung tâm thương mại và siêu thị, các tuyến phố
chuyên doanh, các làng nghề, các tuyến giao thông trên địa bàn được giao quản
lý.
3. Kiểm
tra, đối chiếu số liệu tình trạng hoạt động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh và hoạt động thương mại sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và việc duy
trì các điều kiện phải thực hiện khi kinh doanh.
4. Tuyên
truyền, phổ biến và hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động
thương mại trên địa bàn được phân công thực hiện các quy định của pháp luật về
sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại.
5. Tổng hợp
và phản ánh kịp thời diễn biến tình hình thị trường, giá cả, đối với các mặt
hàng thiết yếu, địa bàn trọng điểm và các biến động bất thường của thị trường.
6. Theo
dõi, cập nhật việc chấp hành quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh
và hoạt động thương mại, việc kiểm tra và xử lý vi phạm các tổ chức, cá nhân
nhằm phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện quản lý địa bàn.
7. Tổ chức
kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật
theo địa bàn và lĩnh vực được phân công quản
lý.
8. Đề xuất
các biện pháp về công tác quản lý và tổ chức thị trường trên địa bàn và lĩnh vực
được phân công quản lý khi phát hiện những khó khăn vướng mắc trong qúa trình
thực thi pháp luật.
9. Quản lý
và sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn và thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
Điều 7. Phương pháp quản lý
địa bàn
1. Xây dựng
mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng có liên
quan trên địa bàn được phân công để phối hợp quản lý các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn.
2. Chủ động
phối hợp với các cơ quan cấp Giấy phép, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường và các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan trên địa bàn để tổng hợp danh sách, số liệu tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn được phân công quản
lý.
3. Thiết
lập kênh thông tin để tiếp nhận ý kiến phản ánh của nhân dân về tình hình thị
trường và các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt
động thương mại trên địa bàn.
4. Xây dựng
cơ sở dữ liệu theo tiêu chí quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 8.
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý địa bàn
1. Đội Quản
lý thị trường thiết lập cơ sở dữ liệu để quản lý các tổ chức cá nhân, sản xuất,
kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn được phân công.
2. Chi cục
Quản lý thị trường tổng hợp số liệu về tổng số các tổ chức, cá nhân đang sản
xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn.
3. Xây dựng
cơ sở dữ liệu để quản lý địa bàn theo các tiêu chí sau:
a) Tên, địa chỉ, loại hình
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của từng tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
và hoạt động thương mại trên địa bàn;
b) Phân loại tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại:
- Phân loại theo cá nhân,
hộ kinh doanh, doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng miễn
thuế, Văn phòng đại diện, Chi nhánh của doanh nghiệp trong nước hay nước ngoài
tại Việt Nam theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
- Phân loại theo quy mô,
theo ngành hàng, mặt hàng kinh doanh chủ yếu; mặt hàng kinh doanh có điều kiện
và hạn chế kinh doanh (tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo
quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ- CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa).
4. Việc chấp hành các quy
định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và trong hoạt
động thương mại, thể hiện rõ đã bị lực lượng Quản lý thị trường và các lực lượng
khác kiểm tra, xử lý.
Chương
III
Tổ
chức thực hiện
Điều 9.
Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường
1. Kiểm tra
việc thực hiện công tác quản lý địa bàn của các Chi cục Quản lý thị trường.
2. Tham
mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách, các văn bản hướng dẫn về tổ chức phối
hợp giữa các cơ quan chức năng đáp ứng yêu cầu thực tế của công tác quản lý địa
bàn.
Điều 10.
Trách nhiệm của Chi cục Quản lý thị trường
1. Tổ chức,
chỉ đạo, hướng dẫn và phân công các Đội Quản lý thị trường thực hiện công tác
quản lý địa bàn. Nắm tình hình hoạt động, cập nhật, tổng hợp dữ liệu, phân loại,
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn
được phân công.
2. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý địa bàn của các Đội Quản lý thị
trường.
Điều
11. Trách nhiệm của Đội Quản lý thị trường
1. Phân
công công chức Quản lý thị trường quản lý địa bàn, nắm tình hình hoạt động sản
xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn.
2. Tổ chức
phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn trong việc cung cấp thông tin,
tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
3. Lập sổ
bộ thống kê, điều tra cơ bản phân loại các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
và hoạt động thương mại trên địa bàn được giao quản lý.
Cập nhật sự thay đổi, tăng
giảm về số lượng, loại hình, ngành nghề, địa điểm sản xuất, kinh doanh của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn. Theo
dõi việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và
hoạt động thương mại trên địa bàn được phân công quản lý.
4. Kiểm
tra công tác quản lý địa bàn của các công chức quản lý thị trường thuộc Đội Quản
lý thị trường.
Điều 12.
Trách nhiệm của Công chức Quản lý thị trường
1. Thường
xuyên bám sát địa bàn được phân công để nắm tình hình hoạt động thương mại của
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại trên địa bàn
được phân công quản lý.
2. Thực
hiện việc quản lý địa bàn theo nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8
Điều 6 Thông tư này.
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng
mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh đến Bộ Công Thương để kịp thời xem
xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng CP,
các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- VKSNDTC, TANDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc
TW;
- Công báo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương;
- Website Chính phủ, Website
Bộ Công Thương;
- Chi cục QLTT các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Lưu: VT; QLTT
(10). |
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Vũ Huy Hoàng |