BỘ CÔNG AN - BỘ NGOẠI GIAO
BỘ CÔNG AN - BỘ NGOẠI GIAO
_________
Số:
08/2009/TTLT/BCA-BNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
_______________________________
Hà
Nội,
ngày 06 tháng 11 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn việc cấp hộ chiếu
phổ thông và giấy thông hành ở nước ngoài theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày
17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
Căn cứ Nghị định số
136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam (sau đây viết tắt là Nghị định số 136/2007/NĐ-CP);
Để tạo thuận lợi trong việc
cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt
Nam ở nước ngoài, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao thống nhất hướng dẫn như sau:
Điều 1. Quy định chung
1. Công dân Việt Nam ở nước
ngoài có nhu cầu được cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông (sau đây viết tắt
là hộ chiếu), cấp giấy thông hành nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy
quyền thực hiện chức năng lãnh sự (sau đây viết tắt là cơ quan đại diện Việt
Nam). Trường hợp đang ở nước không có cơ quan đại diện Việt Nam thì nộp hồ sơ và
nhận kết quả tại cơ quan đại diện Việt Nam nơi thuận tiện.
2. Việc chưa cấp, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu, chưa cấp giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài quy
định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP thực hiện theo thông
báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
3. Giấy tờ dùng làm căn cứ để
cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, cấp giấy thông hành là một trong những giấy tờ
sau:
a) Giấy tờ chứng minh quốc tịch
Việt Nam (loại có ảnh) theo quy định của pháp luật Việt Nam về quốc tịch được
ban hành qua các thời kỳ;
b) Giấy tờ do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân còn giá trị, có ghi đầy đủ
yếu tố nhân thân và ảnh. Yếu tố nhân thân của một người bao gồm: họ và tên, ngày
tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, quốc tịch của người đó.
Các giấy tờ trên nếu đã hết giá
trị hoặc không có ảnh thì chỉ dùng tham khảo để làm căn cứ cấp, sửa đổi, bổ sung
hộ chiếu, cấp giấy thông hành.
4. Trước khi cấp, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu, cấp giấy thông hành, cơ quan đại diện Việt Nam có trách nhiệm
kiểm tra, đối chiếu với danh sách mất quốc tịch Việt Nam để đảm bảo người được
cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, cấp giấy thông hành có quốc tịch Việt Nam.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam tổ
chức việc lưu giữ và quản lý hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu, cấp
giấy thông hành trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu, cấp giấy thông hành đó.
Điều 2. Việc cấp, sửa đổi,
bổ sung hộ chiếu
1. Đối với trường hợp đề nghị
cấp hộ chiếu lần đầu:
a) Về hồ sơ:
- 01 tờ khai theo mẫu quy định;
- 02 ảnh mới chụp, cỡ 4 x 6 cm,
mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng;
- Bản sao hoặc bản chụp giấy tờ
dùng làm căn cứ để cấp hộ chiếu (quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này).
- Bản sao hoặc bản chụp giấy tờ
chứng minh người đề nghị cấp hộ chiếu đang có mặt ở nước sở tại.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi:
+ Trẻ em dưới 14 tuổi có thể
được cấp riêng hộ chiếu hoặc cấp chung vào hộ chiếu Việt Nam của cha, mẹ đẻ hoặc
cha, mẹ nuôi (sau đây gọi chung là cha hoặc mẹ); không cấp chung với hộ chiếu
của người giám hộ; chỉ cấp hộ chiếu cho trẻ em đó khi xác định có quốc tịch Việt
Nam.
+ Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu
ngoài tờ khai và ảnh theo quy định trên đây thì cần nộp thêm 01 bản sao hoặc bản
chụp giấy khai sinh, trong đó xác định rõ quốc tịch Việt Nam của trẻ em đó;
trường hợp giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải nộp kèm
theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của trẻ em này; trường hợp trẻ em là
con nuôi thì nộp thêm 01 bản sao hoặc bản chụp quyết định công nhận việc nuôi
con nuôi.
+ Tờ khai phải do cha, mẹ hoặc
người giám hộ ký tên. Nếu tờ khai do người giám hộ ký tên thì phải nộp bản sao
hoặc bản chụp giấy tờ có giá trị pháp lý xác định là người giám hộ của trẻ em
đó. Nếu đề nghị cấp chung vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ thì khai chung
vào tờ khai của cha hoặc mẹ và nộp 02 ảnh cỡ 3 x 4 cm của trẻ em đó.
- Các giấy tờ nêu tại điểm này,
nếu là bản chụp thì cần xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
b) Việc giải quyết của cơ quan
đại diện Việt Nam:
- Trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc, kể từ nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam quyết định
cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị.
- Trường hợp thấy hồ sơ không
đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì cơ quan đại diện Việt Nam yêu cầu người đó khai
báo rõ ràng các yếu tố nhân sự và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an
xác minh. Yếu tố nhân sự của một người bao gồm: yếu tố nhân thân và thông tin
liên quan hỗ trợ cho việc xác định một người như địa chỉ thường trú hoặc tạm trú
ở trong nước trước khi xuất cảnh, chi tiết giấy tờ xuất nhập cảnh (loại giấy,
số, ngày và cơ quan cấp), thân nhân tại Việt Nam.
Trong thời hạn không quá 45
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh về yếu tố nhân sự của người đề nghị,
Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho
cơ quan đại diện Việt Nam.
Trong thời hạn không quá 5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, người
đứng đầu cơ quan đại diện Việt Nam xem xét, quyết định việc cấp hộ chiếu và trả
lời kết quả cho người đề nghị.
2. Đối với trường hợp đề nghị
cấp lại hộ chiếu (do bị mất, bị hư hỏng, hết thời hạn sử dụng, tách trẻ em trong
hộ chiếu của cha hoặc mẹ), hoặc hộ chiếu còn thời hạn nhưng có nhu cầu cấp đổi:
a) Về hồ sơ:
- Tờ khai, ảnh và giấy tờ nêu
tại điểm a khoản 1 Điều này.
- Nộp lại hộ chiếu đã được cấp.
Nếu hộ chiếu bị mất thì nộp đơn trình báo mất hộ chiếu.
- Trường hợp đề nghị tách trẻ
em trong hộ chiếu của cha hoặc mẹ thì nộp 02 ảnh cỡ 4 x 6 cm của trẻ em đó.
- Nếu hộ chiếu trên do chính cơ
quan đại diện Việt Nam cấp thì không yêu cầu nộp giấy tờ làm căn cứ cấp hộ
chiếu.
b) Việc giải quyết của cơ quan
đại diện Việt Nam:
- Trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam quyết
định cấp lại, cấp đổi hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị.
- Trường hợp tách trẻ em trong
hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ (cấp riêng hộ chiếu) thì sau khi cấp hộ chiếu
cho trẻ em, cơ quan đại diện Việt Nam bị chú bằng hai thứ tiếng (tiếng Việt và
tiếng Anh) vào một trong các trang 6, 7 hoặc 8 của hộ chiếu của cha hoặc mẹ với
nội dung sau: “Xóa tên trẻ em … tại trang 4 hộ chiếu này”.
- Trường hợp hộ chiếu bị hư
hỏng, đã hết hạn sử dụng đề nghị cấp lại hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng nhưng có
nhu cầu cấp đổi thì sau khi cấp hộ chiếu mới, cơ quan đại diện Việt Nam chụp
trang nhân thân hộ chiếu cũ để lưu hồ sơ và thực hiện việc đục lỗ vào hộ chiếu
cũ (về bên phải, phía dưới, từ trang 1 đến trang 24 của hộ chiếu, trừ trang có
thị thực hoặc giấy phép cư trú còn giá trị của nước ngoài cấp) và trả lại cho
người đề nghị.
- Trường hợp thấy hồ sơ không
đủ căn cứ để cấp lại, cấp đổi hộ chiếu thì cơ quan đại diện Việt Nam yêu cầu
người đó khai báo rõ ràng các yếu tố nhân sự và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an hoặc cơ quan đại diện Việt Nam đã cấp hộ chiếu đó xác minh.
Việc yêu cầu xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam, thời hạn trả lời của cơ
quan cấp hộ chiếu đó và thời hạn cơ quan đại diện Việt Nam trả lời kết quả cho
người đề nghị thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp đề nghị
sửa đổi hộ chiếu (điều chỉnh họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính,
số giấy chứng minh nhân dân trong hộ chiếu), hoặc bổ sung trẻ em dưới 14 tuổi
vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ:
a) Về hồ sơ:
- Trường hợp đề nghị điều chỉnh
họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân
thì nộp 01 tờ khai, 01 ảnh cỡ 4 x 6 cm và bản sao hoặc bản chụp giấy tờ có giá
trị pháp lý chứng minh sự điều chỉnh đó (nếu là bản chụp thì cần xuất trình bản
chính để kiểm tra, đối chiếu).
- Trường hợp đề nghị bổ sung
trẻ em dưới 14 tuổi vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ thì hồ sơ như quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này (phần quy định cho trẻ em dưới 14 tuổi). Nếu trẻ em
là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài thì cơ quan đại diện Việt Nam
chỉ bổ sung vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ những trẻ em có quốc tịch Việt
Nam.
b) Việc giải quyết của cơ quan
đại diện Việt Nam:
- Trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam quyết
định việc sửa đổi, bổ sung hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị.
- Trường hợp bổ sung trẻ em
dưới 14 tuổi vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ thì cơ quan đại diện Việt Nam
bị chú bằng hai thứ tiếng (tiếng Việt và tiếng Anh) vào một trong các trang 6, 7
hoặc 8 hộ chiếu đó các nội dung sau: “Bổ sung trẻ em … tại trang 4 và điều chỉnh
giá trị của hộ chiếu này đến ngày … tháng … năm …” theo thời hạn điều chỉnh hộ
chiếu quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
- Trường hợp điều chỉnh họ tên,
ngày sinh, nơi sinh, giới tính, số giấy chứng minh nhân dân thì bị chú: “Sửa đổi
… tại trang 4 hộ chiếu này thành …”.
- Trường hợp thấy hồ sơ không
đủ căn cứ để sửa đổi, bổ sung hộ chiếu thì cơ quan đại diện Việt Nam yêu cầu
người đó khai báo rõ ràng các yếu tố nhân sự và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an xác minh. Việc yêu cầu xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam,
thời hạn trả lời của Cục Quản lý xuất nhập cảnh và thời hạn cơ quan đại diện
Việt Nam trả lời kết quả cho người đề nghị thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người đề nghị
cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu xuất trình giấy xác nhận nhân sự do Cục Quản lý
xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp (theo mẫu) thì trong thời hạn không quá 5 ngày
làm việc, cơ quan đại diện Việt Nam giải quyết việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ
chiếu và trả kết quả cho người đề nghị.
Điều 3. Về thời hạn của hộ
chiếu
1. Hộ chiếu cấp cho công dân từ
đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được
gia hạn. Đối với hộ chiếu đã cấp có thời hạn 5 năm trước khi hết hạn ít nhất 30
ngày được gia hạn một lần không quá 3 năm nếu người có hộ chiếu đó đề nghị.
2. Hộ chiếu cấp cho trẻ em dưới
14 tuổi (cấp riêng hoặc cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ) có thời hạn từ 2 đến
5 năm tính từ ngày cấp, phù hợp với pháp luật về cư trú của người nước ngoài của
nước tiếp nhận và không được gia hạn.
3. Trường hợp bổ sung trẻ em
dưới 14 tuổi vào hộ chiếu Việt Nam của cha hoặc mẹ thì thời hạn hộ chiếu của cha
hoặc mẹ được điều chỉnh có thời hạn từ 2 đến 5 năm tính từ ngày bổ sung trẻ em
đó, phù hợp với pháp luật về cư trú của người nước ngoài của nước tiếp nhận.
Điều 4. Về việc khai báo mất
hộ chiếu và việc xử lý của cơ quan đại diện Việt Nam
1. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ
khi phát hiện mất hộ chiếu Việt Nam, người có hộ chiếu bị mất phải có đơn trình
báo với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất và cơ quan có thẩm
quyền của nước sở tại.
2. Sau khi nhận được đơn trình
báo, cơ quan đại diện Việt Nam thông báo kịp thời các yếu tố nhân sự của người
được cấp hộ chiếu, số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu cho Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, Bộ Công an để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó, đồng thời thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền và Ngoại giao đoàn sở tại biết.
3. Hộ chiếu báo bị mất đã hủy
giá trị sử dụng, khi tìm thấy không được khôi phục giá trị sử dụng.
Điều 5. Về việc cấp giấy
thông hành
1. Giấy thông hành cấp cho công
dân Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
a) Ra nước ngoài có thời hạn để
công tác, học tập, du lịch hoặc giải quyết việc riêng khác mà hộ chiếu bị mất
hoặc hết hạn sử dụng, có nguyện vọng về nước.
b) Không được nước ngoài cho cư
trú, bị buộc xuất cảnh hoặc tự nguyện xin về nước mà không có hộ chiếu còn giá
trị.
c) Có quyết định trục xuất bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà không có hộ chiếu còn giá
trị.
d) Phải về nước theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu còn giá trị.
2. Hồ sơ, thủ tục và việc giải
quyết của cơ quan đại diện Việt Nam:
a) Đối với các trường hợp ra
nước ngoài có thời hạn để công tác, học tập, du lịch hoặc giải quyết việc riêng
khác mà hộ chiếu bị mất hoặc hết hạn sử dụng (nêu tại điểm a khoản 1 Điều này)
và trường hợp không được nước ngoài cho cư trú, bị buộc xuất cảnh hoặc tự nguyện
xin về nước mà không có hộ chiếu còn giá trị (nêu tại điểm b khoản 1 Điều này):
- Về hồ sơ:
+ 01 tờ khai theo mẫu quy định;
+ 02 ảnh mới chụp, cỡ 4 x 6 cm,
mặt nhìn thẳng, đầu để trần, phông nền màu trắng.
+ Bản sao hoặc bản chụp giấy tờ
dùng làm căn cứ để cấp giấy thông hành quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này
(nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để đối chiếu).
+ Hộ chiếu đã hết hạn sử dụng
hoặc đơn trình báo mất hộ chiếu;
+ Nếu tự nguyện xin về nước thì
ghi rõ nguyện vọng này trong tờ khai.
- Việc giải quyết của cơ quan
đại diện Việt Nam:
+ Trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam quyết
định cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị;
+ Trường hợp thấy hồ sơ không
đủ căn cứ để cấp giấy thông hành thì yêu cầu người đó khai báo rõ ràng các yếu
tố nhân sự và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an xác minh. Việc yêu
cầu xác minh của cơ quan đại diện Việt Nam, thời hạn trả lời của Cục Quản lý
xuất nhập cảnh và thời hạn cơ quan đại diện Việt Nam trả lời kết quả cho người
đề nghị thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
b) Đối với trường hợp có quyết
định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà không có
hộ chiếu còn giá trị sử dụng (nêu tại điểm c khoản 1 Điều này):
- Về hồ sơ: gồm tờ khai, ảnh và
giấy tờ nêu tại điểm a khoản 2 Điều này và bản chụp quyết định trục xuất có hiệu
lực của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại.
- Việc giải quyết của cơ quan
đại diện Việt Nam:
+ Cơ quan đại diện Việt Nam gửi
yêu cầu xác minh về yếu tố nhân sự và thông tin về quyết định trục xuất của nước
sở tại (số và ngày ra quyết định, lý do bị trục xuất, thời hiệu áp dụng …) của
người bị trục xuất về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để xác minh. Trong
thời hạn không quá 45 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu xác minh, Cục Quản lý
xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam.
+ Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ
cấp giấy thông hành khi có ý kiến chấp thuận của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ
Công an.
c) Đối với trường hợp phải về
nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước mà không
có hộ chiếu còn giá trị (nêu tại điểm d khoản 1 Điều này), cơ quan đại diện Việt
Nam cấp giấy thông hành theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công
an.
3. Sau khi cấp giấy thông hành
cho các trường hợp có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài hoặc trường hợp phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu còn giá trị, cơ quan đại diện Việt
Nam thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an về số, ngày cấp giấy
thông hành, thời gian, phương tiện và cửa khẩu nhập cảnh của người được cấp giấy
thông hành.
4. Trường hợp công dân Việt Nam
bị nước ngoài buộc xuất cảnh hoặc có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền của nước sở tại thuộc diện quy định trong các điều ước quốc
tế giữa Việt Nam với nước sở tại về việc nhận trở lại công dân Việt Nam thì thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành sau khi trao đổi thống nhất ý kiến
với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao.
b) Ban hành mẫu tờ khai đề nghị
cấp, sửa đổi hộ chiếu; mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành; mẫu giấy xác
nhận yếu tố nhân sự; mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu ở nước ngoài và các biểu mẫu
khác liên quan sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại
giao.
c) Tổ chức quản lý ấn phẩm
trắng hộ chiếu, giấy thông hành; in và cung ứng ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy
thông hành theo dự trù và đề nghị của Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao.
d) Chủ trì, phối hợp với Cục
Lãnh sự, Bộ Ngoại giao thực hiện việc nối mạng máy tính để truyền dữ liệu cấp hộ
chiếu, cấp giấy thông hành cho công dân từ các cơ quan đại diện Việt Nam và Cục
Lãnh sự, Bộ Ngoại giao về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an bảo đảm thống
nhất, đồng bộ về chương trình.
đ) Phối hợp với Cục Lãnh sự, Bộ
Ngoại giao hướng dẫn, giải đáp cho các cơ quan đại diện Việt Nam về những vướng
mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này; tổ chức kiểm tra, nắm tình hình việc
thực hiện Thông tư tại các cơ quan đại diện Việt Nam khi có yêu cầu.
2. Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, giải đáp cho các
cơ quan đại diện Việt Nam về những vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện
Thông tư này sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Cục Quản lý xuất nhập cảnh,
Bộ Công an.
b) Chủ trì, phối hợp với Cục
Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an tổ chức kiểm tra, nắm tình hình việc thực
hiện Thông tư tại các cơ quan đại diện Việt Nam.
c) Tổ chức, hướng dẫn các cơ
quan đại diện Việt Nam thực hiện việc nối mạng máy tính để truyền dữ liệu cấp,
sửa đổi hộ chiếu, cấp giấy thông hành về Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao và Cục Quản
lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
d) Dự trù và đề nghị Cục Quản
lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an in ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông hành; tiếp
nhận ấn phẩm trắng và thanh toán chi phí in ấn phẩm trắng hộ chiếu, giấy thông
hành với Cục Quản lý xuất nhập cảnh; cung ứng ấn phẩm trắng hộ chiếu và giấy
thông hành cho các cơ quan đại diện Việt Nam.
3. Thông tư liên tịch này có
hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Thông tư liên tịch số
03/2002/TTLT/CA-NG ngày 29/1/2002 của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc
cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành ở nước ngoài theo Nghị định số
05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thanh Sơn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Văn Hưởng |
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Lưu: BCA (VT, V19, A18); BNG (VT, Cục Lãnh sự). |
|