CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số: 47/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________
Hà Nội,
ngày 06 tháng 5 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt hành chính
về hành vi vi phạm pháp
luật lao động
_________
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm
1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm
2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 11
năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 73 của Bộ luật Lao động ngày 02
tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 04 năm 2008 (sau đây
gọi chung là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính);
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định
các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc
phục hậu quả, thẩm quyền, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm pháp luật lao động.
2. Pháp luật lao động được
quy định tại Nghị định này bao gồm những quy định trong Bộ luật Lao động và các
văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Bộ luật Lao động.
3. Nghị định này không áp
dụng đối với các hành vi vi phạm pháp luật lao động thuộc các lĩnh vực dạy nghề,
học nghề; đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; bảo hiểm xã
hội.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm pháp luật lao động quy định tại Nghị định này.
Cá nhân, tổ chức nước ngoài
vi phạm hành chính pháp luật lao động trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử
phạt hành chính theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này.
Điều 3. Nguyên tắc xử
phạt vi phạm pháp luật lao động
1. Nguyên tắc xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động được áp dụng theo quy định
tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
2. Việc xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động do người có thẩm quyền được quy
định tại các Điều 22, 23 và 24 Nghị định này thực hiện.
3. Các tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng đối với hành vi vi phạm pháp luật lao động được xem xét theo quy định
tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên có hành vi vi phạm
pháp luật lao động thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
5.
Việc xử lý vi phạm
hành chính đối với người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động phải tuân theo quy định
tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Các hình thức xử
phạt
1.
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động, tổ chức, cá nhân
vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Khi áp dụng hình thức phạt
tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của
khung tiền phạt tương ứng với hành vi đó được quy định tại Nghị định này; nếu vi
phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể thấp hơn nhưng không được
dưới mức thấp nhất của khung phạt tiền đã được quy định; nếu vi phạm có tình
tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể cao hơn nhưng không vượt quá mức cao
nhất của khung phạt tiền đã được quy định.
2. Tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về pháp luật lao động còn có thể
bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy
phép hành nghề;
b) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử
phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về pháp luật lao động còn có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về: lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm; thực hiện
theo phương án sử dụng lao động; giao kết hợp đồng lao động; đăng ký thỏa ước
lao động tập thể; tiền lương tối thiểu; các nguyên tắc về xây dựng thang lương,
bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng; về nội quy lao động; về các chế
độ đối với lao động đặc thù, về lao động là người nước ngoài, bảo đảm điều kiện
hoạt động của công đoàn, những biện pháp về quản lý lao động; bảo đảm các chế độ
bảo hộ lao động cho người lao động; bảo đảm về an toàn lao động và vệ sinh lao
động;
b) Trả lại số tiền đặt cọc
và lãi suất tiết kiệm cho người lao động;
c) Buộc khắc phục, sửa chữa
đối với các máy, thiết bị không bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn lao động và vệ
sinh lao động;
d) Buộc kiểm định và đăng
ký các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động và vệ sinh lao động;
đ) Các biện pháp khác được
quy định tại Chương II Nghị định này.
4. Người nước ngoài vi phạm
hành chính pháp luật lao động còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp
dụng là hình thức xử phạt chính hoặc hình thức xử phạt bổ sung trong từng trường
hợp cụ thể.
Điều 5. Thời hiệu xử lý
vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về pháp luật lao động quy
định tại Nghị định này là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được
thực hiện; nếu quá các thời hạn nêu trên thì không bị xử phạt nhưng vẫn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
2. Trong thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính mới trong
cùng lĩnh vực lao động trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, trì hoãn
việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu nêu trên; thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc
thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn việc xử phạt.
3. Đối với cá nhân bị khởi
tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà
sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt hành
chính nếu hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính; trong thời hạn ba
ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra
quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp
này, thời hiệu xử phạt là (03) ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt
nhận được quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.
Điều 6. Thời hạn được
coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động, nếu qua một năm,
kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Chương II
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG,
HÌNH
THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Mục I
VI
PHẠM NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LÀM, QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Điều 7. Vi phạm quy
định về việc làm
1. Phạt tiền từ 300.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành
vi sau đây:
a) Không công bố danh
sách người lao động bị thôi việc theo các quy định của pháp luật lao động;
b) Không trao đổi với
Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời khi cho
người lao động thôi việc;
c) Không thông báo với
cơ quan lao động cấp tỉnh trước khi cho người lao động thôi việc;
d) Không thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở về nhu cầu tuyển dụng
lao động ít nhất bảy ngày trước khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của người lao
động.
2. Phạt tiền tổ chức, cá
nhân có một trong những hành vi sau: không trả hoặc trả không đầy đủ tiền trợ
cấp mất việc làm cho người lao động; thu phí giới thiệu việc làm đối với người
lao động cao hơn mức quy định; thu phí giới thiệu việc làm không có biên lai,
theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp không
lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm;
b) Người có hành vi dụ
dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc lợi dụng dịch
vụ việc làm để thực hiện những hành vi trái pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng Giấy
phép hoạt động giới thiệu việc làm 01 năm đối với tổ chức giới thiệu việc làm có
hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc hoàn trả lại cho
người lao động khoản phí môi giới việc làm đã thu của người lao động cao hơn mức
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Buộc lập quỹ dự phòng
về trợ cấp mất việc làm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này.
Điều 8. Vi phạm những
quy định về hợp đồng lao động
1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao
động có một trong những hành vi sau:
a) Không giao Bản hợp
đồng lao động cho người lao động sau khi ký;
b) Không giao kết hợp
đồng với người lao động được thuê mướn để giúp việc trong gia đình;
c) Không giao kết hợp
đồng bằng văn bản với người lao động được thuê mướn để trông coi tài sản.
2. Phạt tiền người sử
dụng lao động có một trong những hành vi vi phạm sau: không ký kết hợp đồng lao
động đối với những trường hợp người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao
động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đúng loại; hợp đồng
lao động không có chữ ký của một trong hai bên, theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 200.000 đồng đến
1.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền người sử
dụng lao động có một trong những hành vi vi phạm sau: áp dụng thời gian thử việc
với người lao động quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ
chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; áp dụng thời gian thử việc với người
lao động quá 30 ngày đối với chức danh nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ
thuật, nhân viên nghiệp vụ; áp dụng thời gian thử việc với người lao động quá 06
ngày đối với công việc không có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật
từ cao đẳng trở lên hoặc chức danh nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ
thuật, nhân viên nghiệp vụ; vi phạm những quy định về thời gian tạm thời chuyển
lao động sang làm việc khác; trả lương cho người lao động trong thời gian tạm
thời chuyển người lao động làm công việc khác không theo mức lương của công việc
mới hoặc theo mức lương của công việc mới nhưng thấp hơn 70% mức tiền lương cũ
hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định; trả lương cho người lao
động trong thời gian 30 ngày làm việc khi tạm thời chuyển người lao động làm
công việc khác thấp hơn mức tiền lương của công việc trước đó; bố trí người lao
động làm các công việc khác so với thoả thuận đã ký kết tại hợp đồng lao động mà
không được sự đồng ý của họ; không trả hoặc trả không đầy đủ tiền trợ cấp thôi
việc cộng với phụ cấp lương cho người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12
tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 300.000 đồng đến
2.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những
hành vi sau đây:
a) Bắt người lao động
đặt cọc tiền không tuân theo những quy định của pháp luật;
b) Người sử dụng lao
động kế tiếp không tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động trong
trường hợp sử dụng hết số lao động hiện có của doanh nghiệp đã bị sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách;
c) Người sử dụng lao
động kế tiếp không xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định trong
trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có của doanh nghiệp đã bị sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách.
5. Ngoài các hình thức
xử phạt theo quy định tại Điều này, người vi phạm còn bị áp dụng một trong các
biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Giao Bản hợp đồng lao
động cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiến hành giao kết
đúng loại hợp đồng theo quy định của pháp luật; trường hợp không có chữ ký của
một trong hai bên thì phải bổ sung chữ ký cho phù hợp đối với vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này;
c) Trả lại số tiền đặt
cọc cho người lao động cùng với số lãi suất của số tiền đặt cọc đó (lãi suất
được tính theo mức lãi suất không kỳ hạn mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm nhận tiền đặt cọc) đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4
Điều này;
d) Buộc phải tiếp tục
thực hiện hợp đồng lao động với người lao động đối với vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này;
đ) Xây dựng phương án sử dụng lao động và thực hiện phương án này sau khi được
phê duyệt đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm những
quy định về thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi hoặc gửi chậm
quá 10 ngày kể từ thời điểm Thoả ước tập thể đã được ký kết cho cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
hoặc Chủ tịch Công đoàn cơ sở có một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối thương lượng
để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu
của bên yêu cầu thương lượng;
b) Thực hiện nội dung
thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Tiến hành đăng ký
thỏa ước lao động tập thể với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiến hành thương
lượng để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể theo yêu cầu
thương lượng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm
những quy định về tiền lương, tiền thưởng
1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các
nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động theo quy định của
pháp luật;
b) Khấu trừ tiền lương
của người lao động mà không thảo luận với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban
Chấp hành Công đoàn lâm thời (nếu có).
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
những hành vi sau đây:
a) Không trả lương đầy
đủ, đúng thời hạn cho người lao động; trả chậm lương nhưng không đền bù;
b) Không trả lương cho
người lao động trong thời gian người lao động nghỉ việc để điều trị vì tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Không đăng ký
thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh; không
công bố công khai thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng
trong doanh nghiệp.
3. Phạt tiền người sử
dụng lao động khi có một trong những hành vi vi phạm: khấu trừ tiền lương của
người lao động nhưng không cho người lao động biết lý do hoặc khấu trừ quá 30%
tiền lương hàng tháng của người lao động hoặc không thảo luận với Ban Chấp hành
Công đoàn cơ sở trước khi khấu trừ tiền lương của người lao động; không trả đủ
tiền lương cho người lao động trong những trường hợp phải ngừng việc do lỗi của
người sử dụng lao động; trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối
thiểu trong trường hợp ngừng việc không do lỗi của người lao động và ngừng việc
do sự cố điện, nước hoặc nguyên nhân bất khả kháng; không trả hoặc trả không đầy
đủ tiền lương và phụ cấp lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình
chỉ công việc, theo một trong các mức như sau:
a) Từ 300.000 đồng đến
2.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người
đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500 người
lao động trở lên.
4. Phạt tiền người sử
dụng lao động có một trong những hành vi vi phạm: trả lương cho người lao động
thấp hơn mức lương tối thiểu hoặc trả bằng mức lương tối thiểu đối với lao động
chuyên môn kỹ thuật đã qua đào tạo hoặc trả không theo năng suất, chất lượng,
hiệu quả công việc của người lao động; áp dụng xử phạt bằng hình thức cúp lương
đối với người lao động, theo một trong các mức như sau:
a) Từ 300.000 đồng đến
3.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người
đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người
đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500 người
lao động trở lên.
5. Phạt tiền người sử
dụng lao động từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi vi phạm sau đây: không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động,
quy chế trả lương và quy chế thưởng trong doanh nghiệp.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a)
Tiến hành đăng ký thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước về lao
động trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt; phải công
bố công khai thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng trong
doanh nghiệp đối với vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Tiến hành xây dựng
thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng trong doanh nghiệp
theo các quy định của pháp luật đối với vi phạm khoản 5 Điều này.
c) Tiến hành trả lương
và các chế độ khác cho người lao động theo các quy định của pháp luật đối với vi
phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm những quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền người sử
dụng lao động có một trong những hành vi vi phạm: buộc người lao động làm việc
quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần hoặc buộc làm việc quá 7 giờ
trong một ngày hoặc 42 giờ trong một tuần đối với người lao động chưa thành
niên, lao động là người tàn tật; không giảm thời gian làm việc cho người lao
động làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; sử dụng lao động nữ
có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, làm
việc ban đêm và đi công tác xa; không chuyển làm việc nhẹ hơn hoặc không giảm
bớt 1 giờ làm việc hàng ngày đối với người lao động nữ làm công việc nặng nhọc
có thai đến tháng thứ 7; không rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày hoặc không
áp dụng chế độ làm việc không trọn ngày, không trọn tuần trong năm cuối cùng
trước khi nghỉ hưu của người lao động cao tuổi; không bố trí để người lao động
nghỉ nửa giờ được tính vào giờ làm việc đối với người lao động làm việc 8 giờ
liên tục; không bố trí để người lao động làm ca đêm nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút
được tính vào giờ làm việc; không bố trí để người lao động làm việc theo ca được
nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác; không bố trí để người lao
động nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục) cho mỗi tuần làm việc hoặc bình quân
1 tháng ít nhất là 4 ngày đối với trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không
thể nghỉ hàng tuần; không bố trí để người lao động nghỉ làm việc vào những ngày
lễ tết theo quy định; không bố trí để người lao động có 12 tháng làm việc tại
một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động nghỉ hàng năm hoặc nghỉ vì
việc riêng theo quy định, theo một trong các mức như sau:
a) Từ 300.000 đồng đến
3.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền người sử
dụng lao động có hành vi vi phạm một trong các quy định về làm thêm giờ: vượt
quá số giờ làm thêm theo quy định; buộc người lao động làm thêm giờ mà không có
thoả thuận; sử dụng người lao động làm thêm không thuộc một trong các trường hợp
được pháp luật cho phép; không trả đủ tiền làm thêm giờ cho người lao động, theo
một trong các mức như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 50 người lao động;
b) Từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người
đến dưới 500 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500 người lao động trở lên.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả
Buộc người sử dụng lao
động phải:
a) Bố trí thời gian nghỉ bù cho người lao động đối với vi phạm tại khoản 1
Điều này;
b) Trả lương làm thêm
giờ theo đúng quy định của pháp luật cho thời gian vượt quá hoặc làm việc trong
thời gian được nghỉ (mà không được nghỉ bù) đối với vi phạm tại khoản 2 Điều
này.
Điều 12. Vi phạm
những quy định về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 200.000 đến 500.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
không tham khảo ý kiến Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành Công đoàn
lâm thời (nếu có) khi xây dựng nội quy lao động.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
những hành vi sau đây:
a) Không đăng ký nội quy
lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
b) Xây dựng nội quy lao
động thiếu một trong những nội dung sau: thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
trật tự trong doanh nghiệp, an toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc,
việc bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp, các hành
vi vi phạm kỷ luật lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm
vật chất;
c) Không thông báo công
khai, không niêm yết nội quy lao động ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp;
d) Tạm đình chỉ công
việc đối với người lao động quá 15 ngày hoặc quá 3 tháng trong trường hợp đặc
biệt.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
những hành vi sau đây:
a) Không xây dựng nội
quy lao động khi sử dụng từ 10 người lao động trở lên;
b) Không chứng minh được lỗi của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động;
c) Vi phạm quyền bào
chữa của người lao động;
d) Khi xem xét xử lý kỷ
luật lao động không có mặt người lao động, người có liên quan và Ban Chấp hành
Công đoàn cơ sở.
đ) Không ghi biên bản
khi xem xét xử lý kỷ luật lao động.
e) Vi phạm quy định về
trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại;
g) Buộc người lao động
phải bồi thường vật chất trái với quy định;
h) Không giải quyết
quyền lợi cho người lao động theo quy định của pháp luật khi cơ quan có thẩm
quyền kết luận là kỷ luật sai.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc bồi hoàn những
thiệt hại cho người lao động khi vi phạm những quy định tại điểm d khoản 2, điểm
h khoản 3 và hoàn trả khoản tiền bồi thường vượt quá quy định tại điểm g khoản 3
Điều này;
b) Tiến hành đăng ký nội
quy tại cơ quan lao động cấp tỉnh theo quy định của pháp luật đối với vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Tiến hành công bố
công khai và niêm yết nội quy lao động trong doanh nghiệp đối với vi phạm quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Xây dựng nội quy lao
động theo đúng quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 và điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm
những quy định về lao động đặc thù
1. Phạt tiền từ 300.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong những hành vi sau
đây:
a) Không có chỗ thay
quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh nữ;
b) Không tham khảo ý
kiến của đại diện lao động nữ khi quyết định những vấn đề có liên quan đến quyền
và lợi ích của phụ nữ và trẻ em trong doanh nghiệp;
c) Sử dụng lao động nữ
có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ,
làm việc ban đêm và đi công tác xa hoặc không chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc
giảm bớt một giờ làm việc hàng ngày mà vẫn hưởng đủ lương đối với lao động nữ
làm công việc nặng nhọc;
d) Không cho lao động nữ
nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh hoặc nghỉ 60 phút mỗi ngày trong
thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
đ) Có hành vi phân biệt
đối xử với phụ nữ;
e) Sử dụng lao động nữ,
lao động là người cao tuổi, người tàn tật vào những công việc nặng nhọc, nguy
hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại không theo danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành;
g) Sử dụng người lao
động nữ tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và
nuôi con hoặc làm việc thường xuyên dưới hầm mỏ hoặc ngâm mình dưới nước;
h) Sử dụng người lao
động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tiếp xúc
với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người lao động cao tuổi;
i) Sử dụng lao động là người tàn tật làm những công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Y tế ban hành;
k) Không lập sổ theo
dõi; kiểm tra sức khỏe định kỳ; lạm dụng sức lao động của người lao động chưa
thành niên; không xuất trình sổ theo dõi người lao động chưa thành niên khi
thanh tra viên lao động yêu cầu;
l) Sử dụng lao động chưa
thành niên hoặc người tàn tật làm việc quá bảy giờ một ngày hoặc 42 giờ một
tuần;
m) Sử dụng lao động tàn
tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc ban
đêm.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
những hành vi sau đây:
a) Sa thải hoặc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn; có thai;
nghỉ thai sản; nuôi con dưới 12 tháng tuổi trừ trường hợp doanh nghiệp chấm dứt
hoạt động;
b) Sử dụng lao động chưa
thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất
độc hại hoặc chỗ làm việc; công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của người lao
động chưa thành niên theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ
Y tế ban hành;
c) Không nhận người lao
động tàn tật vào làm việc theo đúng tỷ lệ, không nộp tiền vào quỹ do không nhận
đủ tỷ lệ người lao động vào làm việc tại doanh nghiệp.
Điều 14. Vi phạm
những quy định về lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng người lao
động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động không bảo đảm một
trong các điều kiện sau:
- Người lao động nước
ngoài không đủ 18 tuổi trở lên;
- Người lao
động nước ngoài không có sức khoẻ phù hợp với yêu cầu công việc;
- Người lao động nước
ngoài không là nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia;
- Người lao động nước
ngoài hành nghề y, dược tư nhân, trực tiếp khám, chữa bệnh tại Việt Nam hoặc làm
việc trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề
kh«ng
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân hoặc về
giáo dục, dạy nghề;
- Người lao động nước
ngoài có tiền án về tội vi phạm an ninh quốc gia; thuộc diện đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp
luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
- Người lao động nước
ngoài không có Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
cấp, trừ các trường hợp không phải cấp Giấy phép lao động.
b) Tuyển người lao động
nước ngoài vượt quá tỷ lệ quy định;
c) Sử dụng người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có Giấy phép lao động do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
d) Không làm thủ tục để
gia hạn Giấy phép lao động theo quy định;
đ) Không làm thủ tục để
cấp lại Giấy phép lao động theo quy định;
e) Không có kế hoạch đào
tạo lao động Việt Nam thay thế người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam đối với công việc đòi hỏi kỹ thuật cao hoặc công việc quản lý mà
lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động tuyển người
lao động nước ngoài vào làm việc tại doanh nghiệp mà không thông báo nhu cầu
tuyển lao động; không báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
3. Xử phạt bằng hình
thức trục xuất đối với người lao động nước ngoài khi vi phạm một trong những
hành vi sau:
a) Người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam từ đủ 3 tháng trở lên không có Giấy phép lao động;
b) Người lao động nước ngoài sử dụng Giấy phép lao động đã hết thời hạn;
Việc trục xuất người lao động nước ngoài phải tiến hành theo đúng quy định tại
Nghị định số 97/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục
xuất theo thủ tục hành chính và Nghị định số 15/2009/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2006/NĐ-CP của Chính
phủ quy định việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Người sử dụng lao
động phải sử dụng lao động là người nước ngoài theo đúng tỷ lệ đối với vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Xây dựng kế hoạch đào
tạo người Việt Nam thay thế lao động nước ngoài đối với hành vi quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm
những quy định về giải quyết tranh chấp lao động và đình công
1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 300.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong
những hành vi sau đây:
a) Tham gia đình công
sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Thủ tướng Chính phủ;
b) Có hành vi làm tổn
hại máy, thiết bị, tài sản doanh nghiệp hoặc có hành vi xâm phạm trật tự, an
toàn công cộng trong khi đình công, lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật.
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành
vi vi phạm sau đây:
a) Cản trở việc thực
hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao
động không tham gia đình công đi làm việc;
c) Chấm dứt hợp đồng lao
động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình
công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác,
đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
d) Trù dập, trả thù đối
với người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công;
đ) Chấm dứt hoạt động
của doanh nghiệp để chống lại đình công.
Điều 16. Vi phạm
những quy định về tổ chức hoạt động công đoàn
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
những hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm các
phương tiện làm việc cần thiết cho công đoàn;
b) Không bố trí thời
gian trong giờ làm việc cho người làm công tác công đoàn không chuyên trách hoạt
động công tác công đoàn hoặc không trả lương cho người làm công tác công đoàn
không chuyên trách hoạt động trong thời gian đó;
c) Không cộng tác chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn hoạt động;
d) Không cho người làm
công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như
mọi người lao động trong doanh nghiệp;
đ) Phân biệt đối xử vì
lý do người lao động thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn; dùng biện pháp
kinh tế hoặc các hành vi khác để can thiệp vào tổ chức và hoạt động của công
đoàn;
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong
những hành vi sau đây:
a) Sa thải, đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động đối với ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở mà
không có sự thỏa thuận của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc với Chủ tịch Ban
Chấp hành Công đoàn cơ sở mà không có sự thỏa thuận của tổ chức công đoàn cấp
trên trực tiếp;
b) Người có hành vi cản
trở việc thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp hoặc cản trở hoạt động của
tổ chức công đoàn.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Phải bảo đảm các điều
kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công đoàn, bố trí thời gian cho người làm
công tác công đoàn đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Nhận người lao động
trở lại làm việc đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi phạm
những quy định khác
1. Phạt tiền từ 300.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành
vi sau đây:
a) Không khai báo việc
sử dụng lao động; không báo cáo tình hình thay đổi nhân công; không báo cáo việc
chấm dứt sử dụng lao động trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
b) Không lập sổ lao
động, sổ lương, sổ bảo hiểm xã hội theo quy định;
c) Không trả lại sổ lao
động cho người lao động trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi chấm dứt hợp đồng
lao động.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người có hành vi đánh đập, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của của người lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật hoặc ngược đãi, cưỡng bức lao động theo quy
định của pháp luật lao động.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Tiến hành khai báo
việc sử dụng lao động; báo cáo tình hình thay đổi nhân công; báo cáo việc chấm
dứt sử dụng lao động trong trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động đối với vi
phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Lập sổ lao động, sổ lương đối với vi phạm tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Trả sổ lao động cho người lao động đối với vi phạm tại điểm c khoản 1
Điều này.
d) Bồi hoàn chi phí khám
bệnh, chữa bệnh phục hồi sức khoẻ cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
Mục II
VI
PHẠM NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG,
VỆ
SINH LAO ĐỘNG
Điều 18. Vi phạm những
quy định về trang thiết bị về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người
lao động
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong
những hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích các phương tiện bảo hộ lao
động mà người sử dụng lao động đã trang bị.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không trang bị đầy đủ
phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành
vi sau đây:
a) Không có các phương
tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị; không có bảng chỉ
dẫn về an toàn lao động ở những nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu
tố nguy hiểm, độc hại theo quy định;
b) Không trang bị đầy đủ
các phương tiện kỹ thuật, y tế và trang bị bảo hộ lao động thích hợp để bảo đảm
ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn ở những nơi làm việc có yếu tố nguy
hiểm, độc hại dễ gây tai nạn lao động;
c) Không cung cấp đầy đủ
hoặc cung cấp nhưng không đạt tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các trang bị,
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả: buộc người sử dụng lao động phải trang bị các phương tiện kỹ thuật, y tế,
bảo vệ cá nhân theo quy định cho người lao động khi vi phạm các quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 19. Vi phạm những
quy định về bảo đảm an toàn sức khỏe cho người lao động
1. Phạt tiền người sử dụng
lao động có một trong những hành vi: không thực hiện chế độ bồi dưỡng hiện vật
cho người làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại; không tổ chức khám bệnh
nghề nghiệp cho người lao động hoặc khám sức khoẻ định kỳ không đủ số lượng lao
động; không điều trị hoặc khám sức khỏe định kỳ và lập hồ sơ sức khỏe riêng biệt
cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp, theo một trong các mức như sau:
a) Từ 300.000 đồng đến
2.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 101 người đến dưới 500 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, khi vi phạm với từ 500 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng với người sử dụng lao động vi phạm một trong những hành
vi sau đây:
a) Không tổ chức huấn
luyện, hướng dẫn, thông báo cho người lao động về những quy định, biện pháp làm
việc an toàn, những khả năng tai nạn lao động cần đề phòng;
b) Không tổ chức khám sức
khỏe định kỳ, chăm lo sức khỏe cho người lao động;
c) Không thực hiện các quy định về các biện pháp khử độc,
khử trùng, vệ sinh cá nhân cho người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm,
độc hại;
d) Không đo, kiểm tra môi
trường tại nơi làm việc có yếu tố độc hại theo quy định;
đ) Không phân loại lao
động theo danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện
các chế độ theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Phải tiến hành tổ chức
huấn luyện, hướng dẫn về biện pháp an toàn, những khả năng tai nạn lao động và
tổ chức khám sức khỏe, điều trị, lập hồ sơ sức khỏe cho người lao động khi vi
phạm các quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Phải bồi hoàn khoản bồi dưỡng bằng hiện vật cho người
lao động được quy
định thành tiền theo thời giá hiện hành khi vi phạm khoản 1 Điều này.
Điều 20. Vi phạm những
quy định về tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành
vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra,
tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ
sinh lao động;
b) Vi phạm các quy phạm,
tiêu chuẩn an toàn lao động trong việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ,
tàng trữ, vận chuyển đối với các loại máy, thiết bị, vật tư các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
c) Không đăng ký đối với
các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động;
d) Không bảo đảm các tiêu
chuẩn về nơi làm việc hoặc không định kỳ kiểm tra đo lường các tiêu chuẩn này.
2. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành
vi sau đây:
a) Không có luận chứng về
các biện pháp bảo đảm an toàn lao động khi xây dựng mới, cải tạo cơ sở để sản
xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư và
các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
b) Không thực hiện kiểm
định đối với các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động, vệ sinh lao động;
c) Không thực hiện những
biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động đối với những nơi làm việc, máy, thiết
bị có nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện các quy phạm, tiêu
chuẩn an toàn khi vi phạm các quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 và điểm a
khoản 2 Điều này;
b) Buộc khắc phục, sửa
chữa đối với các máy, thiết bị không bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn lao động
theo Danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
c) Buộc phải đăng ký với
cơ quan có thẩm quyền các loại máy, thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động, vệ sinh lao động khi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
Điều 21. Vi phạm những quy định về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 300.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành
vi sau:
a) Không thực hiện những
quy định về giải quyết, bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị
bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng Giám định y
khoa;
b) Không thanh toán các
khoản chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
c) Không thực hiện việc trợ cấp, bồi thường cho người lao
động khi họ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không điều
tra, khai báo, thống kê hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; không thống kê báo cáo định kỳ về các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả: buộc hoàn trả những thiệt hại cho người lao động khi vi phạm những quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Mục I
THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 22. Thẩm quyền xử
phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, và d
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành về lao động
1. Thanh tra viên lao động
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng về vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, và d
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, và d
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c)
Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4
của Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 24. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác
Ngoài những chủ thể quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định này, những người
có thẩm quyền sau đây khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của
mình thì có quyền xử phạt, cụ thể như sau:
1. Những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc công an nhân dân quy
định tại Điều 31 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính được xử phạt đối với các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực lao động có liên quan tới an ninh, trật tự như:
hành vi vi phạm quy định về việc làm, vi phạm quy định về hợp đồng lao động hoặc
những trường hợp đối tượng vi phạm thuộc các cơ sở có sử dụng lao động do Bộ
Công an quản lý.
2. Những người có thẩm
quyền thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực quy
định tại khoản 3 Điều 191 của Bộ luật Lao động, khi tiến hành thanh tra có quyền
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động tương đương với
thẩm quyền xử phạt của thanh tra lao động quy định tại Nghị định này.
Mục II
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 25. Nguyên tắc xác
định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về pháp luật lao động
1. Đối với hành vi vi phạm
hành chính về pháp luật lao động mà thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan
quản lý nhà nước thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện theo quy
định của Nghị định này.
2.
Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại các Điều 22, 23 và 24 là
thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối
đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp xử phạt
một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được
xác định theo nguyên tắc sau đây:
a)
Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm
quyền của người xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử
phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người
xử phạt, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Nếu các hành vi thuộc
thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các cơ quan khác nhau, thì quyền xử
phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi
phạm.
Điều 26. Ủy quyền xử
phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 22, 23
và 24 Nghị định này có thể uỷ quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính. Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Cấp phó được uỷ
quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình
trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Điều 27. Thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt
1. Thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính các hành vi vi phạm pháp luật lao động và việc thi hành quyết định xử
phạt được thực hiện theo quy định tại các Điều từ 54 đến 68 Chương VI của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002 và quy định tại các khoản 21, 22, 24, 25, 26,
và 28 của Điều 1 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2008.
2. Các mẫu biên bản, quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm pháp luật lao động
được ban hành kèm theo Phụ lục của Nghị định này.
Điều 28. Công khai tình
hình vi phạm pháp luật lao động và kết quả xử lý
1. Cá nhân, chủ thể có
thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt có
trách nhiệm công bố công khai ít nhất một lần trên phương tiện thông tin đại
chúng như đài truyền hình trung ương hoặc địa phương, đài phát thanh trung ương
hoặc đài phát thanh của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã, báo lao động xã
hội, báo nhân dân v.v... nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về tình hình vi phạm
pháp luật lao động của các doanh nghiệp khi vi phạm các quy định tại các khoản 2
và 3 Điều 7; các khoản 3 và 4 Điều 8; các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 10; các khoản 1 và 2 Điều 11; khoản 3 Điều 12;
các điểm c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 1 và các điểm a và b khoản 2 Điều
13; các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 15; khoản 2 Điều 16; khoản 2 Điều 17; các
khoản 2 và 3 Điều 18; điểm d khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 21 và việc xử lý các
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Các phương tiện thông
tin đại chúng có trách nhiệm phải công bố thông tin vi phạm của doanh nghiệp
trong vòng 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền về việc công bố công khai vi phạm của doanh nghiệp.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2010.
Nghị định này thay thế
Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định xử
phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Điều 30. Trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP
BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
TP
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
-
Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
-
UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể;
-
VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
-
Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
N. |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |