BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
BỘ
LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI -
BỘ TÀI CHÍNH
_______________
Số:
24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________
Hà Nội, ngày
18 tháng 8 năm 2010 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2007
của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội và Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối
tượng
bảo trợ xã hội
________________
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ
xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội –
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và
Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
như
sau:
Chương I
TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP
Điều 1. Đối tượng
1. Đối tượng bảo trợ
xã hội thuộc diện trợ cấp xã hội hàng tháng do xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và
được sửa đổi theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, nay
hướng dẫn thêm như sau:
a)
Người từ 85 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng mà không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã
hội vẫn được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP;
“Lương
hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội” gồm: lương hưu theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội (kể cả lương hưu theo quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ); trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; trợ cấp tuất hàng tháng; trợ cấp mất sức lao
động hàng tháng; trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số
91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; trợ cấp hàng
tháng của công nhân cao su nghỉ việc; trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã nghỉ việc
theo quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng
Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ
trưởng và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính
phủ; trợ cấp hàng tháng theo
Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27
tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06
tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) “Người tàn tật nặng không có khả
năng lao động” quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa
đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP là người từ đủ 15 tuổi trở
lên bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể lao động, được Hội đồng xét
duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận;
c) “Người tàn tật nặng không có khả
năng tự phục vụ” quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được
sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP là người tàn tật không
có khả năng tự phục vụ sinh hoạt cá nhân, được Hội đồng xét duyệt cấp xã công
nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận;
d) “Người nhiễm HIV/AIDS không còn
khả năng lao động” quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là
người bị nhiễm HIV/AIDS theo xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền, không còn
khả năng lao động được Hội đồng xét duyệt cấp xã công
nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác
nhận;
e) “Người đơn thân”
quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người không có
chồng hoặc vợ; chồng hoặc vợ đã chết; chồng hoặc vợ
mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự.
2. Đối tượng bảo trợ xã hội
được xem xét tiếp nhận vào nhà xã hội tại cộng đồng quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
3. Đối tượng bảo trợ xã hội
được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội gồm các đối tượng
được quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và đối tượng quy
định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập,
tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
4. Đối tượng bảo trợ
xã hội thuộc diện hưởng trợ giúp đột xuất (một lần) theo quy định
tại Điều 6 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP, nay hướng dẫn thêm như sau:
a) “Người bị thương nặng” quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người bị thương phải
cấp cứu hoặc phải điều trị nội trú tại cơ sở
y tế;
b) “Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp
do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét” quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP là hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở từ nơi ở cũ đến nơi ở
mới do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện;
c) “Người gặp rủi ro ngoài vùng cư
trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc” quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người gặp rủi ro ngoài địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Điều 2. Xác định trợ cấp, trợ
giúp
1. Trợ cấp, trợ giúp
xã hội thường xuyên
a) Đối với tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương áp dụng mức chuẩn
quy định tại Điều 7 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 4
Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP thì mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với
từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP.
Ví dụ 1:
Cháu Nguyễn Văn B, 6 tuô�i mồ côi cả cha và mẹ, cháu B bị tàn tật nặng
không có khả năng tự phục vụ, cư trú tại tỉnh B có mức chuẩn trợ
cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Như vậy, Cháu B vừa là đối
tượng thuộc diện trẻ em mồ côi, vừa là đối tượng người tàn tật nặng
không có khả năng tự phục vụ. Hệ số trợ cấp xã hội cao nhất đối
với cháu B là 2,0 (hệ số đối với người tàn tật nặng không có khả
năng tự phục vụ). Mức trợ cấp hàng tháng của cháu B là:
180.000 đồng x 2,0 =
360.000 đồng.
Ví dụ 2:
Gia đình ông Nguyễn Văn D cư trú tại tỉnh H có 2 con là Nguyễn Thị P,
18 tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người tàn tật
nặng không có khả năng tự phục vụ (hệ số 2,0) và Nguyễn Văn Q, 29
tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người mắc bệnh tâm
thần quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi
theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP (hệ số 1,5). Tỉnh H có mức
chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Gia đình ông D được
hưởng hai chế độ trợ cấp hàng tháng sau:
- Trợ cấp đối với chị P và anh
Q:
+ Chị P: 180.000 đồng x 2,0 =
360.000 đồng.
+ Anh Q: 180.000 đồng x 1,5 =
270.000 đồng.
- Trợ cấp đối với hộ gia đình ông D:
180.000 đồng x 2,0 = 360.000
đồng.
Tổng các khoản trợ cấp gia đình ông D
được hưởng hàng tháng như sau:
360.000 đồng + 270.000
đồng + 360.000 đồng = 990.000 đồng
Ví dụ 3: Chị
Nguyễn Thị A thuộc hộ nghèo, có chồng đã chết đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi,
bản thân chị A là người bị tàn tật nặng, không có khả năng lao động,
cư trú tại tỉnh
H có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng.
Chị A sẽ được hưởng hai chế độ trợ cấp sau:
- Trợ cấp đối với người
tàn tật nặng:
180.000 đồng x 1,0
= 180.000 đồng.
- Trợ cấp đối với người đơn thân nuôi
con nhỏ:
180.000 đồng x 1,5
= 270.000 đồng.
Tổng các khoản trợ cấp chị A được
hưởng hàng tháng như sau:
180.000 đồng + 270.000
đồng = 450.000 đồng.
b) Đối với tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương
quyết định mức chuẩn cao hơn mức chuẩn quy định tại
Điều 7 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
được sửa đổi theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số
13/2010/NĐ-CP thì mức trợ cấp, trợ giúp xã hội hàng tháng đối với
từng nhóm đối tượng được tính như sau:
Mức trợ
cấp xã hội hàng tháng |
= |
Mức chuẩn
của tỉnh,
thành phố |
x |
Hệ số trợ
cấp đối với từng
nhóm đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
|
Ví dụ 4:
Mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng của tỉnh Y là 200.000
đồng/người/tháng. Ông Trần Văn C, 66 tuổi, cô đơn không nơi nương tựa, bị
tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, cư trú tại tỉnh Y. Như vậy,
ông Trần Văn C vừa là đối tượng người cao tuổi cô đơn không nơi nương
tựa, vừa là đối tượng người tàn tật nặng không có khả năng tự phục
vụ. Ông Trần Văn C được hưởng
hệ số trợ cấp xã hội cao
nhất là 2,0 (hệ số đối với người tàn tật nặng không có khả năng tự
phục vụ). Mức trợ cấp hàng tháng của ông Trần Văn C là:
200.000 đồng x 2,0 =
400.000 đồng.
2. Mức trợ cấp cứu
trợ đột xuất thấp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 8 Điều 1 Nghị định số
13/2010/NĐ-CP. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
mức chuẩn cao hơn mức chuẩn quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
13/2010/NĐ-CP thì áp dụng
mức quy định của địa phương.
Chương II
HỒ SƠ, THỦ TỤC
Điều 3. Hồ sơ trợ cấp xã hội
thường xuyên
1. Hồ sơ trợ cấp xã hội tại
cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 9 Điều 4
và đối tượng sống ở nhà xã hội quy định tại Điều 5 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP gồm:
a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp của
đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ (Mẫu số 1);
b) Sơ yếu lý lịch của đối tượng
hưởng trợ cấp;
c) Biên bản họp Hội đồng xét
duyệt trợ cấp xã hội tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Hội đồng
xét duyệt cấp xã) (Mẫu số 4) hoặc văn bản xác nhận của bệnh viện cấp
huyện trở lên đối với người khuyết tật;
d) Văn bản xác nhận của cơ sở y
tế có thẩm quyền đối với người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS;
đ) Văn bản kết
luận của Hội đồng xét
duyệt cấp xã đối với những trường hợp có ý kiến thắc mắc, khiếu nại,
tố cáo sau khi đã niêm yết công khai;
e) Quyết định của cơ sở bảo trợ xã
hội về việc chuyển đối tượng về gia đình hoặc nhà xã hội (Mẫu số 8).
2. Hồ sơ trợ cấp xã hội tại
cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP gồm:
a) Đơn nhận nuôi trẻ em mồ côi, trẻ
em bị bỏ rơi (Mẫu số 3 );
b) Bản sao giấy khai sinh của trẻ
em được nhận nuôi;
c) Sơ yếu lý lịch của trẻ em được
nhận nuôi;
d) Đối với cá
nhân làm sơ yếu lý lịch và bản sao chứng minh thư nhân dân;
đ) Đối với gia
đình thì làm bản sao giấy đăng ký kết hôn và bản sao chứng minh thư nhân dân của
vợ, chồng;
e) Các văn bản
quy định tại các điểm c, d và đ của khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ trợ cấp xã hội tại
cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, gồm:
a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp của gia
đình;
b) Các quyết định hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng của đối tượng (bản sao).
4. Hồ sơ của đối tượng nuôi dưỡng
ở Cơ sở bảo trợ xã hội
Hồ sơ của đối tượng nuôi dưỡng ở
Cơ sở bảo trợ xã hội được thực hiện theo Điều 22 Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể Cơ sở bảo trợ xã hội.
5. Hồ sơ hỗ trợ kinh phí mai táng
gồm:
a) Đơn hoặc văn bản đề nghị của
gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng
cho đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị
chết (Mẫu số 2);
b) Bản sao giấy chứng tử.
Điều 4. Trình tự, thủ tục hưởng
trợ cấp xã hội thường xuyên, tiếp nhận vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ
xã hội
1. Để được hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng hoặc tiếp nhận vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội
thì đối tượng hoặc gia đình, người giám hộ phải làm
đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 3 của
Thông tư này gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội cấp xã
tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng, nếu đối tượng đủ tiêu chuẩn
thì niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng (thời gian niêm yết là 7 ngày)t
hôn và bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng;; kể từ ngày hết
thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại
thì Hội đồng xét duyệt hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội để xem xét, giải quyết.
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo
của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt tiến hành
xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước nhân dân.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cấp xã, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho từng đối tượng cụ thể (Mẫu
số 5 và Mẫu số 7).
4. Thủ tục tiếp nhận, thẩm quyền tiếp
nhận và đưa ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội được thực hiện theo Điều 23 và Điều 24
Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều
kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể Cơ sở bảo trợ xã hội.
Điều 5.
Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp, chấm dứt hưởng trợ cấp
1. Khi đối tượng có sự thay đổi
về điều kiện hưởng chính sách thì Hội đồng xét duyệt cấp xã xem
xét và kết luận. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hoặc
thôi hưởng trợ cấp (Mẫu số 6).
Điều 6. Trình tự, thủ tục hưởng trợ
cấp hàng tháng khi thay đổi địa phương nơi cư trú
1. Khi đối tượng đang được hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng ở một địa phương chuyển đi nơi khác thì Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi cư trú cũ quyết định thôi hưởng trợ cấp (Mẫu số 6) và viết giấy giới thiệu
(Mẫu số 9) nhận trợ cấp hàng tháng đến cấp huyện nơi cư trú mới kèm theo hồ sơ
đang hưởng trợ cấp của đối tượng.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy giới thiệu của nơi cư trú cũ của đối tượng và hồ sơ hưởng
trợ cấp của đối tượng thì Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội nơi cư trú mới
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp của đối tượng và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hưởng
trợ cấp theo mức của địa phương đến (Mẫu số 5).
Điều 7. Thủ tục trợ cấp mai táng
1. Để được
hưởng trợ cấp mai táng thì đại diện gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ
chức đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng bảo trợ xã hội đang
hưởng trợ cấp hàng tháng bị chết phải làm đủ hồ sơ quy định tại điểm a
và điểm b khoản 5, Điều 3, Thông tư liên tịch này gửi Uỷ ban nhân dân cấp
xã.
2. Cơ quan, tổ chức đứng ra tổ chức
mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết thì gửi văn bản đến Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của đối tượng theo quy
định và gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải
quyết.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi hoặc cơ quan, tổ chức
đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho từng trường
hợp cụ thể (Mẫu số 10).
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục trợ cấp
đột xuất
1. Trưởng thôn lập danh sách đối
tượng trợ cấp đột xuất theo các nhóm đối tượng quy định tại Điều 6,
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP kèm theo biên bản họp thôn (nếu có) gửi Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã triệu tập họp khẩn cấp Hội đồng xét duyệt thống nhất danh sách
đối tượng cứu trợ đột xuất đề nghị cấp huyện hỗ trợ. Nếu cấp xã
có nguồn cứu trợ dự phòng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết
định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết.
3. Sau khi được cấp huyện hỗ trợ,
cấp xã tổ chức cứu trợ cho đối tượng và thực hiện việc công khai
theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp
của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
4. Cơ sở y tế trực tiếp cấp cứu,
chữa trị cho đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 của Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề
nghị cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã, Giám đốc bệnh viện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng
cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết (trường hợp gia đình
không biết để mai táng) làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện đề nghị cấp kinh phí mai táng theo quy định.
6. Trường hợp cấp huyện không đủ
kinh phí cứu trợ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản
đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
xem xét, hỗ trợ.
Chương III
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 9. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa
đổi theo khoản 9 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư
liên tịch này như sau:
a) Kinh phí chi trả trợ cấp xã hội
hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã,
phường, thị trấn quản lý và đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại
cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách
của địa phương.
b) Kinh phí trợ cấp nuôi dưỡng hàng
tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội:
- Đối với cơ sở bảo trợ xã hội công
lập thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi đảm bảo xã
hội.
- Đối với cơ sở bảo trợ xã hội ngoài
công lập được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách cấp huyện.
c) Kinh phí tuyên truyền, phổ biến
chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng,
kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó
bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Kinh phí
thực hiện chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội được lập,
phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định cụ thể tại Thông tư
liên tịch này.
Riêng năm 2010,
đối với các tỉnh chưa tự cân đối ngân sách, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí tăng
thêm năm 2010 do thực hiện Nghị định số 13/2010/NĐ-CP trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung dự toán theo quy định.
Điều 10. Nội
dung chi và mức chi cho công tác quản lý
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Chi cho các
hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng
phẩm; in ấn biểu mẫu; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức
chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi họp Hội
đồng xét duyệt cấp xã. Mức chi bồi dưỡng cho thành phần Hội đồng xét duyệt cấp
xã tối đa 20.000 đồng/người/buổi.
- Chi thù lao
cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đến đối tượng
hưởng trợ cấp
xã hội
(nếu được huyện phân cấp) thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
b) Chi tuyên
truyền, phổ biến chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội đến người dân.
Mức chi theo quy định hiện hành về tuyên truyền, phổ biến,
pháp luật.
2. Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội:
a) Chi cho các
hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng
phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu
lĩnh trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả;
mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo
thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thẩm định
hồ sơ đề nghị trợ cấp, trợ giúp xã hội. Mức chi 10.000 đồng/hồ sơ.
- Chi thù lao
cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp hàng tháng hoặc phí chi trả cho đơn vị
cung cấp dịch vụ đến đối tượng
hưởng trợ cấp
xã hội
(đối với địa phương thực hiện thí điểm chi trả
thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ):
+
Mức chi
cụ thể
đối với cá nhân
và số lượng cá nhân làm công tác chi trả
do
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp xã
trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh
quy định phù hợp với điều kiện thực tế về số lượng đối tượng hưởng trợ cấp xã
hội và điều kiện địa lý của từng xã,
phường, thị trấn, nhưng mức
chi thù lao tối đa là 350.000 đồng/người/tháng; số lượng người làm công tác chi
trả tối đa 2 người/xã;
+ Mức phí chi trả cho đơn vị cung cấp
dịch vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt căn cứ theo Đề
án thí điểm chi trả trợ cấp xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ ở địa
phương.
-
Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng. Nội dung và mức chi điều tra,
khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các
cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
- Chi mua sắm,
sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản
lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Chi xăng dầu,
thông tin liên lạc. Mức chi căn
cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
- Chi thuê mướn khác phục vụ
công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức
chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường
hợp thuê dịch vụ).
b) Chi phổ biến
chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội cho cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội. Mức chi theo quy định hiện hành
về tuyên truyền phổ biến,
pháp luật.
c) Chi khác
liên quan đến công tác thực hiện chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
3. Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội:
a) Chi cho các
hoạt động quản lý đối tượng:
- Chi văn phòng
phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu
lĩnh trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả;
mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo
thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng. Nội dung và mức chi điều tra,
khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các
cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
- Chi mua sắm,
sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý đối
tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi hỗ trợ
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng,
quản lý chi trả trợ cấp cho đối tượng. Nội dung và mức chi theo quy định hiện
hành về quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.
- Chi xăng dầu,
thông tin liên lạc. Mức chi căn
cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
- Chi thuê mướn khác phục vụ
công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức
chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường
hợp thuê dịch vụ).
b) Chi tuyên
truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng theo dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi thực hiện theo
hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng.
c) Chi tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết. Nội dung và mức chi theo quy định
hiện hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị, tập huấn đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Chi khác
liên quan đến công tác thực hiện chính sách
trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Chi công tác
quản lý tại Trung ương (bao gồm: Chi tập huấn nghiệp vụ,
phổ biến chính sách, khảo sát thống
kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kiểm tra, giám sát)
được lập, phân bổ, sử dụng và quyết toán trong dự toán chi thường xuyên hàng năm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Thực hiện thí điểm chi trả
trợ cấp xã hội thông qua cơ quan cung cấp dịch vụ ở địa phương
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương,
lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ và địa bàn thực hiện thí điểm trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Đề án thực hiện thí điểm chi
trả trợ cấp xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ ở địa phương.
2. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện thí điểm ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện.
3. Quy trình thực hiện chi trả:
a) Hàng tháng, căn cứ danh sách
đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã
hội lập dự toán gửi Phòng Tài chính và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch đề nghị
chuyển tiền cho đơn vị cung cấp dịch vụ đã ký hợp đồng chi trả (kèm theo danh
sách đối tượng hưởng trợ cấp).
b) Hàng tháng đơn vị cung cấp dịch
vụ tiến hành chi trả, tổng hợp danh sách đối tượng nhận tiền trợ cấp gửi Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp xã để theo dõi, kiểm
tra.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Thành lập Hội đồng xét duyệt
trợ cấp xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã). Thành phần Hội đồng bao gồm:
a) Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã) là Chủ tịch Hội đồng;
b) Công chức cấp xã phụ trách công tác
Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trạm trưởng trạm y tế cấp xã;
d) Người đứng đầu hoặc cấp phó của Mặt
trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
người cao tuổi cấp xã.
2. Quản lý đối tượng bảo trợ xã
hội trên địa bàn (bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột
xuất) bằng sổ hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối
tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng
không đủ tiêu chuẩn.
3. Thực hiện chi trả trợ cấp xã
hội hàng tháng kịp thời, đủ, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo quy
định tại Thông tư liên tịch này.
4. Cập nhật danh sách đối tượng trợ
giúp thường xuyên hàng tháng (nếu có biến động, bổ sung đối tượng mới hoặc giảm
đối tượng do chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng) gửi Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội để trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định trợ cấp/thôi/ngừng trợ cấp.
5. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6
và 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, tình
hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (biểu số
1, mẫu số 11).
6. Quản lý hoạt động nhà xã hội
và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn.
7. Đối với chính sách trợ giúp
đột xuất: tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các
đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc
sống.
Điều
14. Trách
nhiệm của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
1. Quản lý đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm: đối tượng trợ giúp thường xuyên,
đột xuất; tiếp nhận quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao bằng hồ
sơ, sổ hoặc phần mềm vi tính.
2. Hướng dẫn và kiểm tra, giám
sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực
hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn.
3. Tiếp nhận và thẩm
định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Lập dự toán kinh phí chi trợ
cấp hàng tháng theo Biểu số 2 (đính kèm), trợ giúp đột xuất (mẫu số 11); kinh
phí tuyên truyển, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê ứng dụng công nghệ
thông tin, quản lý đối tượng; kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội trên địa
bàn gửi Phòng Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy
định hiện hành.
5. Đối với những địa phương thí điểm
hình thức chi trả trợ cấp thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ địa phương, hàng
tháng gửi danh sách chi trả trợ cấp cho đơn vị cung cấp dịch vụ; lập dự toán đề
nghị Kho bạc Nhà
nước huyện chuyển kinh phí cho đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện chi trả đến
đối tượng; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát đơn vị cung cấp dịch vụ trong việc
triển khai công tác chi trả trợ cấp cho đối tượng.
6. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và
đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối
tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện trước ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm
(Biểu số 2, Mẫu số 11).
7. Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội
do cấp huyện thành lập.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể
của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối
tượng bảo trợ xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
2. Quản lý đối tượng bảo trợ xã
hội trên địa bàn.
3. Hướng dẫn và kiểm tra, giám
sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Đề án
thí điểm thực hiện chi trả trợ cấp xã hội thông qua các cơ quan cung cấp dịch vụ
ở những địa phương có điều kiện.
4. Lập dự toán và dự kiến
phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện theo Biểu số 3 (đính kèm)
và các đơn vị trên địa bàn, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; trường hợp địa phương không đủ
kinh phí cứu trợ đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung
ương theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định
67/2007/NĐ-CP.
5. Tổng hợp, báo cáo định kỳ
trước ngày 15 tháng 1 và 15 tháng 7 hàng năm và báo cáo đột xuất tình
hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
(Biểu số 3, Mẫu số 11).
6. Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội
do cấp tỉnh thành lập.
7. Triển khai việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý đối tượng bảo trợ xã hội ở cấp tỉnh và huyện; xây dựng cơ
sở dữ liệu, tổng hợp và gửi thông tin của đối tượng đã được định dạng theo chuẩn
XML về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (Cổng thông tin điện tử của Bộ) định
kỳ, đột xuất theo quy định.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu
lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Thông tư liên tịch này thay thế
các Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTHXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số
26/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã
hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trương Chí Trung |
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trọng Đàm
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- VP Quốc hội,
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- Văn
phòng BCĐTW về phòng,
chống tham nhũng;
- Uỷ
ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Sở
LĐTBXH,
Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL
(Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website
BTC, Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH,
BTC;
- Lưu
VT: BLĐTBXH, BTC.