THANH TRA CHÍNH PHỦ
THANH TRA CHÍNH PHỦ
________________
Số: 04/2010/TT-TTCP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định Quy trình xử lý đơn khiếu
nại, đơn tố cáo,
đơn phản ánh, kiến nghị liên quan
đến khiếu nại, tố cáo
__________________
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm
1998; Luật sửa đồi, bổ sung một số điều Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 05 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Thanh tra Chính phủ quy định Quy
trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến
khiếu nại, tố cáo như sau:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc tiếp
nhận, phân loại, đề xuất thụ lý giải quyết đối với đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (sau đây gọi chung là
đơn) thuộc thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại hoặc chuyển đơn tố cáo, đơn
phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, đơn vị, người
có thẩm quyền giải quyết đối với đơn không thuộc thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ
quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thuộc cơ quan hành chính nhà nước
trong việc xử lý đơn.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý đơn
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước có trách nhiệm xử lý đơn tiếp nhận được từ các nguồn theo quy định tại
khoản 1, Điều 4, Thông tư này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn.
Việc xử lý đơn phải tuân theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính khoa học,
khách quan, trung thực, chính xác, kịp thời.
CHƯƠNG II
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI ĐƠN
Điều 4. Tiếp nhận đơn
1. Đơn được tiếp nhận từ các nguồn
sau:
a) Đơn do cơ quan, tổ chức, cá nhân
trực tiếp gửi đến (thông qua người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị; qua bộ phận tiếp nhận đơn của cơ quan, đơn vị; qua hộp thư góp ý của cơ
quan, đơn vị; qua Trụ sở tiếp công dân ...);
b) Đơn do đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của
Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan khác chuyển đến;
c) Đơn gửi qua dịch vụ bưu chính.
2. Đơn tiếp nhận được từ các nguồn
quy định tại khoản 1 Điều này phải được vào sổ hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ
liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi. Việc lưu trữ sổ sách và sao lưu dữ liệu
trên máy tính được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 5. Phân loại đơn
Để xử lý đơn chính xác theo quy
định của pháp luật, loại bỏ đơn không đủ điều kiện xử lý, đồng thời phục vụ công
tác quản lý theo dõi, báo cáo, tổng kết, đơn tiếp nhận được từ các nguồn theo
quy định tại khoản 1 , Điều 4 Thông tư này được phân loại như sau:
1. Phân loại theo nội dung đơn
a) Đơn khiếu nại;
b) Đơn tố cáo;
c) Đơn phản ánh, kiến nghị liên
quan đến khiếu nại, tố cáo;
d) Đơn có nhiều nội dung khác nhau.
2. Phân loại theo điều kiện xử lý
a) Đơn đủ điều kiện xử lý
Đơn đủ điều kiện xử lý là đơn đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn có chữ viết là tiếng Việt và
được người khiếu nại, người tố cáo, người phản ánh, kiến nghị ký tên trực tiếp;
- Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của
người khiếu nại. Đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung
tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo. Đơn phản ánh, kiến nghị liên quan
đến khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người phản ánh, kiến
nghị; nội dung phản ánh, kiến nghị.
- Đơn chưa được cơ quan tiếp nhận
đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý theo quy định của pháp
luật nhưng người khiếu nại, người tố cáo người phản ánh, kiến nghị cung cấp được
tài liệu, chứng cứ mới.
b) Đơn không đủ điều kiện xử lý
Đơn không đủ điều kiện xử lý là đơn
không đáp ứng các yêu cầu tại Điểm a, khoản này; đơn được gửi cho nhiều cơ quan,
nhiều người, trong đó đã gửi đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải
quyết.
3. Phân loại theo thẩm quyền giải
quyết
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Đơn không thuộc thẩm quyền giải
quyết.
4. Phân loại theo số lượng người
khiếu nại, người tố cáo, người phản ánh, kiến nghị.
a) Đơn có họ, tên, chữ ký của một
người;
b) Đơn có họ, tên, chữ ký của nhiều
người.
5. Phân loại theo giấy tờ, tài liệu
kèm theo đơn
a) Đơn có kèm theo giấy tờ, tài
liệu gốc;
b) Đơn không kèm theo giấy tờ, tài
liệu gốc.
6. Phân loại theo thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức
a) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan hành chính nhà nước;
b) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan quyền lực nhà nước.
c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan tiến hành hoạt động tố tụng, thi hành án;
d) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo.
CHƯƠNG III
XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, ĐƠN TỐ CÁO
MỤC 1
XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 6. Đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 2, Nghị định số
136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật khiếu nại, tố cáo thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan
thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý giải quyết
được thực hiện bằng mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 32 của Luật
khiếu nại, tố cáo thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan trả lời cho
người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý. Việc trả lời được thực hiện
bằng mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Đơn khiếu nại không
thuộc thẩm quyền giải quyết
1. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn trình Thủ trưởng cơ quan hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, đơn vị người có thẩm quyền để được giải
quyết theo quy định của pháp luật trừ trường hợp được quy định tại Điều 8, Nghị
định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần
bằng mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật khiếu nại, tố
cáo mà chưa được giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất với Thủ trưởng cơ quan
ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó.
3. Đối với đơn khiếu nại do đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận được
và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề
xuất Thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu (nếu có) và thông
báo bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển
đơn đến. Việc thông báo không thụ lý được thực hiện bằng mẫu số 04 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 8. Đơn khiếu nại có họ tên,
chữ ký của nhiều người
Đơn khiếu nại có họ, tên, chữ ký
của nhiều người thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan chuyển trả đơn
và toàn bộ tài liệu kèm theo (nếu có) cho người gửi đơn và hướng dẫn người khiếu
nại,viết đơn khiếu nại riêng của từng người, gửi đến cơ quan, đơn vị, người có
thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc trả lại đơn được
thực hiện theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Đơn khiếu nại có kèm
theo giấy tờ, tài liệu gốc
Trường hợp đơn khiếu nại có kèm
theo giấy tờ, tài liệu gốc không được thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được
đơn sau khi xử lý xong đơn phải trả lại người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó;
nếu được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại được thực hiện ngay sau khi ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 10. Đơn khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật
Trong quá trình nghiên cứu đơn
khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, nếu
có căn cứ cho rằng trong quá trình giải quyết vụ việc khiếu nại có dấu hiệu vi
phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại,
người bị khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, lợi ích của
nhà nước thì cán bộ xử lý đơn phải báo cáo để Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết
định.
Điều 11. Đơn khiếu nại đối với
quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trong quá trình nghiên cứu đơn
khiếu nại đối với quyết định hành chính quyết định giải quyết khiếu nại, nếu
xét: thấy việc thi hành quyết định bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục,
cán bộ xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định
tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định đó.
MỤC 2
XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO
Điều 12. Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan xem xét quyết định việc
thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề xuất thụ lý tố cáo được
thực hiện bằng mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền
1. Đơn tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề xuất với Thủ trưởng cơ quan chuyển đơn
và các chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm
quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn tố cáo
được thực hiện bằng mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật khiếu
nại, tố cáo mà chưa được giải quyết thì cán bộ xử lý đơn báo cáo để Thủ trưởng
cơ quan ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
Điều 14. Đơn tố cáo đảng viên là
cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý
Đơn tố cáo đảng viên là cán bộ
thuộc diện Trung ương quản lý được thực hiện theo Quyết định số 190-QĐ/TW ngày
29/9/2008 của Bộ Chính trị.
Điều 15. Đơn tố cáo hành vi gây
thiệt hại, đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân
Đơn tố cáo hành vi gây thiệt hại,
đang gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước,
cơ quan, tổ chức, tính mạng, tài sản của cá nhân thì cán bộ xử lý đơn phải kịp
thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để Thủ trưởng cơ quan áp dụng biện pháp ngăn
chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền
kịp thời ngăn chặn, hạn chế, khắc phục hậu quả.
CHƯƠNG IV
XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐƠN KHÁC
Điều 16. Đơn phản ánh, kiến nghị
liên quan đến khiếu nại, tố cáo
1. Đơn phản ánh, kiến nghị liên
quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý đơn đề
xuất Thủ trưởng cơ quan thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc đề
xuất thụ lý đơn phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng mẫu số 01 kèm theo Thông
tư này.
2. Đơn phản ánh, kiến nghị liên
quan đến khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cán bộ xử lý
đơn đề xuất Thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định việc chuyển đơn kèm theo tài
liệu (nếu có) đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền để được giải quyết theo
quy định của pháp luật. Việc chuyển đơn phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng
mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Đơn có nhiều nội dung
khác nhau
Đối với đơn có nhiều nội dung khác
nhau thì cán bộ xử lý đơn phải tách riêng từng nội dung trong đơn để xử lý. Việc
xử lý nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung phản ánh; kiến nghị thực
hiện theo quy định của Thông tư này.
Điều 18. Đơn gửi đến trụ sở tiếp
công dân
Việc xử lý đơn do cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi đến trụ sở tiếp công dân để thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị được thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Điều 19. Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án thì cán bộ xử lý đơn trình Thủ trưởng cơ
quan hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm
quyền để xử lý tiếp theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, pháp luật tố
tụng dân sự, pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, pháp luật về
thi hành án và các quy định khác của pháp luật trong lĩnh vực tố tụng, thi hành
án.
Điều 20. Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cơ quan quyền lực nhà nước thì cán bộ xử lý đơn trình Thủ trưởng cơ quan
hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền
để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn
giáo
Đơn liên quan đến nội dung tổ chức
hoạt động nội bộ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức tôn giáo nào thì cán bộ xử lý đơn trình Thủ trưởng cơ quan hướng dẫn người
gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xử lý, xem xét theo
điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2010.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan phản ánh về Thanh tra
Chính phủ để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
-
Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Tổng Thanh tra, các Phó Tổng thanh tra;
-
Các Bộ, CQ ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các Đoàn thể;
-
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Công báo;
-
Thanh tra các cấp, các ngành;
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
-
Website Chính phủ;
-
Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ;
-
Lưu VT, PC.
|
TỔNG THANH TRA
(Đã ký)
Trần Văn Truyền |