CHÍNH PHỦ ________
CHÍNH PHỦ
________
Số: 112/2010/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
_______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008
(sau đây gọi tắt là Pháp lệnh);
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, như sau:
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 4. Nguyên tắc xử phạt
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực
hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh và Điều 3 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 128)."
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng áp dụng xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định
này thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh và Điều 6 Nghị định số
128."
3. Khoản 5 Điều 6 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"5. Cách tính thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 9
Nghị định số 128."
4. Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"6. Trường hợp quá thời hiệu quy
định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này thì cá nhân, tổ chức vi
phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 12 Pháp lệnh nếu Nghị định này có
quy định việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính đó."
5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"Điều 7. Thời hạn được coi là
chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hạn được coi là chưa bị
xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh và Điều 7 Nghị định số 128”.
2. Cách tính thời hạn được coi
là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 128."
6. Điểm b khoản 3 Điều 8 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính được áp dụng khi Nghị định này có quy
định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm vật, tiền, hàng hóa, công cụ,
phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính. Không tịch thu tang
vật, phương tiện bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái
phép mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, người sử dụng hợp pháp theo
quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128."
7. Khoản 6 Điều 8 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"6. Trường hợp quá thời hạn ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp
lệnh và Điều 23 Nghị định số 128 thì người có thẩm quyền xử phạt không được ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu
tang vật vi phạm hành chính thuộc diện cấm lưu hành, lưu thông và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả nếu Nghị định này có quy định hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
đó".
8. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại phải xử phạt đúng thẩm quyền. Việc ủy quyền xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định tại Điều 41 Pháp lệnh và Điều 16 Nghị định số
128."
9. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 10. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh
doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp
tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3
Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện hoặc hàng hóa đã bị cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi, tạm
ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép.
5. Các quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này cũng được áp dụng xử
phạt đối với hành vi vi phạm về Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp tại
các tỉnh, thành phố."
10. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với
hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh
dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục
hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3
Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện hoặc hàng hóa đã bị cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi, tạm
ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép."
11. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh
Đối với các vi phạm hành chính về thủ tục đăng ký kinh doanh, về trụ sở,
địa điểm kinh doanh, biển hiệu của thương nhân và các vi phạm khác về Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được áp dụng
theo các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
có liên quan".
12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 18. Vi phạm quy định về hàng hóa cấm kinh doanh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với hành vi kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh có giá
trị đến 5.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8
Điều này đối với một trong những trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến,
chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu hàng
hóa cấm kinh doanh;
b) Hàng hóa cấm kinh doanh là hóa chất độc hại, các loại thuốc phòng
bệnh, chữa bệnh cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen
và các loại trang thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.
10. Các mức phạt tiền quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này cũng được
áp dụng xử phạt đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có
hành vi vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi chứa chấp, cất giấu hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh;
c) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa có hành vi
giao nhận hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh.
11. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe
trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp
không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm
không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;
b) Tịch thu hàng hóa cấm kinh doanh đối với vi phạm quy định tại Điều
này, trừ trường hợp đã áp dụng quy định tại điểm a khoản 11 Điều này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để sản xuất, gia công,
chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói hàng
hóa cấm kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều
này;
d) Tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa cấm kinh doanh đối với vi
phạm quy định tại điểm a và điểm c khoản 10 Điều này nếu hành vi vi phạm là cố ý
thuộc một trong các trường hợp: hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000
đồng; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; sử dụng biển kiểm soát không phải của
phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; phương tiện bị hoán cải để vận chuyển hàng
cấm; có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128."
13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 22. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với
hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị đến 5.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 100.000.000 đồng trở lên.
9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8
Điều này đối với một trong những trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm
ngừng nhập khẩu;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm là người trực tiếp nhập lậu hàng hóa đó.
10. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm là người trực tiếp nhập lậu hàng
hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì xử phạt hành chính theo mức tiền phạt quy định tại khoản 8 và khoản
9 Điều này.
11. Các mức phạt tiền quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này cũng
được áp dụng xử phạt đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tả có
hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý chứa chấp, cất giấu
hàng hóa nhập lậu;
c) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa có hành vi cố
ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.
12. Trường hợp hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh
thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 18 Nghị định này; hàng hóa nhập
lậu là rượu và thuốc lá thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với
rượu và thuốc lá nhập lậu.
13. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe
trẻ em, văn hóa phẩm độc hại đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp
không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm
không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;
b) Tịch thu hàng hóa nhập lậu đối với vi phạm quy định tại Điều này, trừ
trường hợp đã áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 13 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa nhập lậu đối với vi phạm tại
quy định điểm a và điểm c khoản 11 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp:
hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm; sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc
biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp; phương tiện bị hoán cải để vận chuyển hàng lậu; có hành vi trốn tránh hoặc
cản trở người thi hành công vụ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17
Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128."
14. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 23. Vi phạm quy định về nhãn hàng hóa
1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) bị che
lấp, rách nát, mờ không đọc được hoặc không đọc được hết các nội dung trên nhãn
hàng hóa; kinh doanh hàng hóa có nhãn ghi không đúng quy định về kích thước chữ
tiếng Việt và tiếng nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng và đơn vị đo lường thì bị xử
phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng nếu hàng
hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị trên 100.000.000 đồng.
2. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài
liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn
hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa
theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có
nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam theo
quy định thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu
hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị trên 100.000.000 đồng;
3. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa trên nhãn có hình ảnh, hình vẽ,
chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin khác
không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; kinh doanh hàng hóa có
nhãn (kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa nhập khẩu) bị tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch thông tin về hàng hóa thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu
hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị trên 100.000.000 đồng.
4. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng
hóa mà không có nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa nhập khẩu không có nhãn gốc
hoặc có nhãn gốc nhưng bị đánh tráo thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu
hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm
có giá trị trên 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4
Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm về nhãn hàng hóa là của hàng lương thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, thức ăn chăn nuôi,
phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi,
xi măng, thép xây dựng, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô;
b) Vi phạm về nhãn hàng hóa là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công,
chế biến, pha trộn, chế tác, tái chế, sang chiết, nạp, đóng gói, lắp ráp, nhập
khẩu hàng hóa.
6. Đối với các hành vi gian lận về thời hạn sử dụng của hàng hóa trên
nhãn hàng hóa thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định
này.
7. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì
hàng hóa quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 Nghị định này thì xử phạt hành chính
theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm
về nhãn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thương nhân có trách
nhiệm ghi nhãn hàng hóa thực hiện biện pháp khắc phục vi phạm về nhãn hàng hóa
đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc tiêu hủy hàng hóa không
đảm bảo an toàn sử dụng cho người, vật nuôi, cây trồng, ảnh hưởng đến môi sinh,
môi trường đối với vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này. Trường hợp
không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm
không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định."
15. Điều 24 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 24. Xử phạt hành vi kinh
doanh hàng giả
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng giả có giá trị
đến 1.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị
từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá
trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá
trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá
trị từ 30.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 7
Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, chế biến, pha trộn,
gia công, lắp ráp, tái chế, chế tác, phân loại, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập
khẩu hàng giả;
b) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh,
thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, giống vật nuôi nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo quy định tại điểm c khoản
8 Điều 3 Nghị định này thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
10. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng, không đảm
bảo an toàn sử dụng, gây hại tới sản xuất, sức khỏe người, vật nuôi, cây trồng,
môi sinh, môi trường đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể
áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực
hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;
b) Buộc loại bỏ yếu tố giả mạo trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa đối với vi
phạm quy định tại Điều này nếu không thuộc trường hợp áp dụng biện pháp quy định
tại điểm a khoản 10 Điều này. Trường hợp không thể loại bỏ được yếu tố giả mạo
trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện
việc loại bỏ thì tịch thu để xử lý theo quy định;
c) Tịch thu tang vật và phương tiện được sử dụng để làm hàng giả đối với
vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này."
16. Điểm d khoản 1 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"d) Không tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký hoặc thay
đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong thời hạn quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký."
17. Điểm g khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"g) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa không có nhãn hàng hóa
hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ
hàng hóa tạm nhập để tham gia hội chợ, triển lãm sau đó tái xuất;"
18. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 61. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh và Điều 15 Nghị định số 128.
2. Việc ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 41 Pháp
lệnh và Điều 16 Nghị định số 128."
19. Khoản 1 Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp
lệnh và Nghị định số 128."
20. Điều 63 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 63. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ xác
định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ xác định
khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị
định số 128."
21. Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 64. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm
việc xử lý vi phạm hành chính
1. Để ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, những người có thẩm quyền được áp
dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Điều 43 Pháp lệnh.
2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành
chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực
hiện theo quy định tại Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49 Pháp
lệnh và Điều 17 Nghị định số 128".
22. Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 65. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo."
23. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 68. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm quy định chi tiết và tổ chức
thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể các mẫu biên bản, quyết định
sử dụng thống nhất trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của cơ
quan Quản lý thị trường các cấp trong các lĩnh vực có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./."
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
2. Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008
của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá
quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại; bãi bỏ các Điều
23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo
lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính được thực hiện và lập biên bản vi phạm
hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc xử phạt được áp dụng
theo các quy định có liên quan tại các Nghị định của Chính phủ số 06/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2008 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại; số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 quy định xử phạt hành
chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn
lậu và gian lận thương mại và số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
sản phẩm hàng hóa.
2. Hành vi vi phạm hành chính đã lập biên bản vi phạm hành chính trong
thời gian Nghị định này chưa có hiệu lực, nhưng tại thời điểm xử phạt Nghị định
này đã có hiệu lực thì việc xử phạt áp dụng theo quy định của Nghị định này nếu
Nghị định này không quy định bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc quy định hình
thức xử phạt và mức phạt nhẹ hơn.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). M |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |