BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 193/2010/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện về
an ninh trật
tự; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
lệ phí cấp giấy
chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào,
ra
Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
___________________________
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/9/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6/3/2006 sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/9/2002;
Căn cứ Nghị
định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Nghị
định số 52/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/4/2008 quy định về quản lý kinh
doanh dịch vụ bảo vệ;
Căn cứ Nghị
định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu
và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01/4/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001;
Căn cứ Nghị
định số 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009 của Chính phủ quy định về quản lý sử dụng
pháo;
Căn cứ Nghị
định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị
định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an
ninh, trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị
định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ
hóa lỏng;
Căn cứ Nghị
định số 109/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 của Chính phủ quy định về tín hiệu của xe
được quyền ưu tiên;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn phí
thẩm định điều kiện về an ninh, trật tự; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ
bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ
phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về
thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; phí sát
hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận
đã đăng ký mẫu dấu; lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào, ra Việt Nam;
lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 2. Đối tượng nộp
phí, lệ phí
1. Tổ
chức, cá nhân khi được cơ quan công an có thẩm quyền thẩm định để cấp giấy phép
đủ điều kiện về an ninh trật tự để kinh doanh các ngành, nghề theo quy định thì
phải nộp phí thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; cá nhân được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sát hạch để cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ thì phải
nộp phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
Cơ quan,
tổ chức khi được cơ quan công an có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu
dấu thì phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy phép
mang pháo hoa vào, ra Việt Nam thì phải nộp lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa
vào, ra Việt Nam; cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua, mang và sửa chữa các
loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải nộp lệ phí cấp giấy phép quản lý
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì phải nộp
lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Các đối
tượng sau đây không phải nộp lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ:
Tổ chức,
đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân, Công an xã, lực lượng bảo vệ dân phố,
tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cấp xã được trang bị, sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ phục vụ chiến đấu và giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội;
Tổ chức, cá
nhân thuộc lực lượng bộ đội chủ lực, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, bộ đội
địa phương, dân quân tự vệ;
Sỹ quan bảo
vệ nguyên thủ quốc gia và người đứng đầu Chính phủ, những người được Thủ tướng
Chính phủ cho phép mang vũ khí vào, ra Việt Nam để tự vệ, bảo vệ.
Điều 3.
Mức thu
Mức thu phí
thẩm định điều kiện về an ninh trật tự; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo
vệ; lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; lệ phí cấp giấy phép mang
pháo hoa vào, ra Việt Nam; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, thực hiện theo Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 4. Tổ chức thu,
nộp, quản lý và sử dụng
1. Cơ quan Công an thu phí,
lệ phí có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai mức
thu phí, lệ phí tại trụ sở cơ quan thu phí, lệ phí.
b) Khi thu tiền phí, lệ phí
phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí, lệ phí do Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) phát hành. Biên lai nhận tại Cục Thuế địa phương nơi cơ quan Công an thu
phí, lệ phí đóng trụ sở và được quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Mở tài khoản tạm giữ
tiền thu phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính; hàng tuần phải
lập bảng kê, gửi tiền phí, lệ phí đã thu được vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà
nước và quản lý theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
d) Đăng ký, kê khai, nộp
phí, lệ phí với cơ quan Thuế địa phương nơi cơ quan thu đóng trụ sở chính; thực
hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí, lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền
thu phí, lệ phí với cơ quan trực tiếp quản lý theo quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002.
2. Cơ quan thu phí, lệ phí
được để lại 90% số tiền phí và 30% số tiền lệ phí thu được để chi phí cho việc
thu phí thẩm định điều kiện an ninh, trật tự, phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp
vụ bảo vệ và Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Lệ phí
cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu; Lệ phí cấp giấy phép mang pháo hoa vào,
ra Việt Nam; Lệ phí cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua, mang và sửa chữa các
loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thẩm định, sát
hạch, thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp
theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công
đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ Ngân
sách Nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thẩm định, sát
hạch thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc,
điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, thuê chỗ ở, lưu trú) theo tiêu chuẩn,
định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc,
thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện thẩm định, sát hạch thu phí, lệ phí;
khấu hao tài sản cố định để thực hiện thẩm định, thu phí, lệ phí. Trường hợp tài
sản cố định sử dụng cho cả hoạt động quản lý nhà nước hoặc hoạt động sản xuất
kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì chi phí này có thể được phân bổ theo
tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định vào từng loại hoạt động với tổng số
thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt
động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt động thu phí và hoạt động sản xuất
kinh doanh khác;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên
quan trực tiếp đến việc thực hiện thẩm định và thu phí, lệ phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp
thực hiện thẩm định, sát hạch thu phí, lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình
quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu
năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số
thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định
tại điểm a, b, c và d khoản này.
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi:
cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng
cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để
kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này; hàng năm
phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền
phí, lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo
chế độ quy định.
3. Tổng số tiền phí thẩm định điều kiện về an ninh, trật tự và
Lệ phí sau khi trừ trích để lại theo tỷ lệ quy định tại
khoản 2 trên đây, số còn lại (10% tiền phí, 70%
tiền lệ phí) phải nộp vào ngân sách nhà nước
theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước
hiện hành.
Điều 5.
Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Quyết
định số 19/2001/QĐ-BTC ngày 28/3/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành mức thu lệ phí về cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua và sửa chữa các
loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Thông tư số 78/2002/TT-BTC ngày
11/9/2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ và
lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu và Thông tư số 124/2003/TT-BTC
ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp phí thẩm định kinh
doanh thương mại có điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh.
2. Phí thẩm định điều kiện
về an ninh trật tự đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh
trật tự do Chính phủ quy định thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Các nội dung khác liên
quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí hướng
dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 6/8/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007.
4. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Công báo;
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài
chính, Cục Thuế,
Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL
(Bộ Tư pháp);
- Lưu VT, CST (CST 5). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn |