BỘ TƯ PHÁP
BỘ TƯ PHÁP
________________
Số: 23/2010/TT-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định chi
tiết và hướng dẫn thực hiện
Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
về bán đấu giá
tài sản
_______________
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP) như sau:
Chương I
ĐÀO TẠO NGHỀ ĐẤU GIÁ
Điều 1. Khóa đào tạo nghề đấu giá
1. Khóa đào tạo nghề đấu giá được tổ
chức theo hình thức đào tạo tập trung nhằm trang bị cho học viên kiến
thức pháp luật cơ bản về bán đấu giá tài sản, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng hành
nghề bán đấu giá, qua đó tiêu chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ đấu giá viên.
Cơ sở đào tạo nghề đấu giá tổ chức
các khóa đào tạo nghề theo định kỳ hoặc căn cứ theo nhu cầu đào tạo thực tế.
2. Học viên đăng ký tham dự khóa đào
tạo nghề theo thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo nghề đấu
giá.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt
chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá. Thời gian đào tạo nghề là ba
tháng, bao gồm thời gian đào tạo tại cơ sở đào tạo nghề và thời gian thực tập
tại tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Thời gian đào tạo tại cơ sở đào tạo gồm
có phần học lý thuyết và phần thực hành, trong đó phần thực hành chiếm 1/2 tổng
số tiết học.
Điều
2.
Cơ sở đào tạo nghề đấu giá
1. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP là Học viện Tư pháp
trực thuộc Bộ Tư pháp.
2. Quyền hạn của cơ sở đào tạo nghề đấu giá:
a) Chiêu sinh theo đúng đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;
b) Cấp Chứng chỉ đào tạo nghề đấu giá
cho học viên đáp ứng đủ điều kiện của khóa đào tạo nghề;
c) Thu học phí của học viên nhằm bù
đắp chi phí hợp lý của khóa đào tạo nghề. Việc thu, quản lý và sử dụng nguồn thu
từ học phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo nghề
đấu giá:
a) Xây dựng giáo trình giảng dạy phù
hợp với chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá;
b) Bảo đảm cơ sở vật chất, giảng viên
phù hợp với quy mô khóa đào tạo nghề đấu giá;
c) Báo cáo Bộ Tư pháp về nội dung
chương trình đào tạo, giáo trình giảng dạy, danh sách học viên, giảng viên tham
gia giảng dạy chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày mở khóa đào tạo;
d) Tổ chức việc thực tập và đánh giá
kết quả thực tập của học viên;
đ) Gửi báo cáo kết quả tổ chức khóa
đào tạo nghề đấu giá về Bộ Tư pháp trong vòng ba mươi ngày kể từ ngày kết thúc
khóa học.
Điều 3. Giảm thời gian đào tạo nghề
đấu giá
1. Những người có bằng tốt nghiệp đại
học ngành luật theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
được giảm thời gian đào tạo kiến thức pháp luật nhưng không vượt quá 1/3 tổng số
tiết học của phần kiến thức pháp luật trong chương trình đào tạo nghề đấu giá.
2. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá thực
hiện việc giảm thời gian đào tạo nghề đấu giá căn cứ vào quy định tại Thông tư
này, chương trình của khóa đào tạo nghề đấu giá và quy chế đào tạo của tổ chức
mình.
Điều 4. Thực tập nghề đấu giá
1. Cơ sở đào tạo nghề đấu giá có
trách nhiệm liên hệ với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tiếp nhận học viên
thực tập, hướng dẫn viết báo cáo kết quả thực tập, đánh giá việc thực tập của
học viên.
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản nơi nhận học viên thực tập có trách nhiệm
tạo điều kiện cho học viên thực tập; cho phép học viên tham dự các cuộc đấu giá
tài sản; cử đấu giá viên có kinh nghiệm bán đấu giá tài sản để hướng dẫn thực
tập, giám sát và nhận xét về quá trình thực tập của học viên.
3. Học viên thực tập phải tuân thủ
nội quy, quy chế của tổ chức bán đấu giá tài sản nơi mình thực tập, thực hiện
các công việc theo sự hướng dẫn của đấu giá viên; hoàn thành báo cáo kết quả
thực tập và nộp cho cơ sở đào tạo nghề đấu giá.
Chương II
ĐẤU GIÁ VIÊN
Điều 5. Đăng ký danh sách đấu giá
viên
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
thực hiện đăng ký danh sách đấu giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách đấu
giá viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi tổ chức bán đấu giá tài sản đặt trụ
sở chính; đăng ký danh sách đấu giá viên, thay đổi, bổ sung đấu giá viên của chi
nhánh của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở
của chi nhánh.
Hồ sơ đăng ký gồm một b� giấy tờ sau
đây:
a) Văn bản đề nghị của tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp, kèm theo danh sách đấu giá viên;
b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề đấu
giá;
c) Bản sao quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp ghi vào sổ theo dõi về việc đăng ký đấu
giá viên, bổ sung, thay đổi đấu giá viên và thông báo bằng văn bản cho tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp.
Điều 6. Thẻ đấu giá viên
1. Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá
viên để sử dụng trong thời gian làm việc tại Trung tâm, doanh nghiệp theo Mẫu số
08 ban hành kèm theo Thông tư này và mẫu phôi Thẻ do Bộ Tư pháp cung cấp.
2. Đấu giá viên phải đeo Thẻ trong
khi điều hành cuộc bán đấu giá tài sản.
Điều 7. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề
đấu giá
1. Người bị thu
hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi không làm việc thường xuyên tại tổ chức bán
đấu giá tài sản, không còn hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP là trường hợp
người đó không thuộc đối tượng được trả lương, trả công trong thời gian
liên tục một năm tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc doanh nghiệp bán
đấu giá tài sản.
2.
Khi có đấu giá viên thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo
quy định tại Điều 11 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, tổ chức bán đấu giá tài sản
không phân công đấu giá viên đó điều hành các cuộc bán đấu giá tài sản, thông
báo ngay bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở chính của tổ chức bán đấu
giá tài sản hoặc Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh, trong đó nêu rõ lý do
người đó thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ kèm theo các giấy tờ chứng minh
(nếu có).
Trường hợp tổ
chức, cá nhân khác phát hiện người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường
hợp bị thu hồi Chứng chỉ thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức
bán đấu giá tài sản có người thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ. Sở Tư pháp
có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh để xử lý theo thẩm quyền.
Chậm nhất là bảy
ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện người có Chứng chỉ hành nghề đấu
giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị
Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ, kèm theo các giấy tờ chứng minh người đó thuộc
trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá; đối với trường hợp phức tạp
thì không quá ba mươi ngày. Trong trường hợp không đủ căn cứ để thu hồi Chứng
chỉ thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành
nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức bán đấu giá tài
sản nơi người đó làm việc, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở chính của tổ chức
bán đấu giá tài sản.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành
nghề đấu giá phải nộp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Thẻ đấu giá viên chậm
nhất là mười ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu
giá có hiệu lực.
Điều 8. Cấp đổi Thẻ đấu giá viên được
cấp theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP
1.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, người đã được cấp
Thẻ đấu giá viên theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005
của Chính phủ về bán đấu giá tài sản phải làm thủ tục đề nghị Bộ Tư pháp cấp đổi
Thẻ đấu giá viên thành Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
Hồ sơ đề
nghị cấp đổi gồm có:
a) Đơn
đề nghị Bộ Tư pháp cấp đổi Thẻ đấu giá viên theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản
sao Thẻ đấu giá viên;
c) 02
ảnh 3 cm x 4cm.
2. Trong
thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và lệ phí cấp
Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định, Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá cho người đề nghị cấp đổi; trong trường hợp từ chối thì thông báo lý do
bằng văn bản. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá phải nộp lại Thẻ đấu
giá viên đã được cấp.
Điều 9. Điều hành cuộc bán đấu giá
của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện
Trong trường hợp Hội đồng bán đấu giá
tài sản cấp huyện ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để cử đấu
giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 21 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, thì đấu giá viên chịu trách nhiệm điều
hành cuộc bán đấu giá tài sản của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện. Kết
thúc cuộc bán đấu giá, đấu giá viên lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và
chuyển cho Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện ký hợp đồng với người
mua được tài sản bán đấu giá.
Chương III
TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN VÀ TRÌNH
TỰ,
THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 10. Người có tài sản bán đấu giá
Người có tài sản bán đấu giá quy định tại khoản 6 Điều 2 của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP là cá nhân, tổ chức sau đây:
1. Chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản.
2. Người có trách nhiệm chuyển giao tài sản để bán đấu giá là cơ quan quyết định
tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng hoặc chủ trì xử lý tài sản
nhà nước.
4. Ngân hàng, tổ chức tín dụng đối với tài sản bảo đảm.
5. Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự, cá nhân, tổ chức khác có thẩm
quyền xử lý tài sản của người khác thông qua bán đấu giá tài sản theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản
1. Doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản được lập chi
nhánh ở trong và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính. Chi nhánh của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được
thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về
bán đấu giá tài sản.
2. Trong
trường hợp doanh nghiệp bán đấu giá tài sản
lập chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ
sở chính, thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về việc lập chi nhánh cho Sở
Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của chi nhánh.
Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh
tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản phải
thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của chi nhánh, kèm theo bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh.
3. Nội
dung thông báo của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản nêu tại khoản 2 Điều này gồm
các nội dung sau đây:
a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi
nhánh;
e) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh
nhân dân của người đứng đầu chi nhánh.
4. Đối
với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản đồng thời có chức năng thẩm định giá, nếu
doanh nghiệp hoặc chi nhánh của doanh nghiệp hoặc các tổ chức trực thuộc doanh
nghiệp, đơn vị kinh tế mà doanh nghiệp đó có cổ phần chi phối đã tiến hành thẩm
định giá tài sản để bán đấu giá thì doanh nghiệp bán đấu giá tài sản không được
đồng thời tiến hành bán đấu giá tài sản đó.
Điều 12. Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt
1. Việc xác định tài sản nhà nước có giá trị lớn, phức tạp do đại diện chủ sở
hữu có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.
Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp là trường hợp đã
hết thời hạn thông báo công khai về việc thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
để thực hiện bán đấu giá tài sản mà không có tổ chức nào đăng ký tham gia hoặc
đã tiến hành đấu thầu mà không có tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp nào trúng
thầu.
Thông
báo công khai về việc thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện bán
đấu giá tài sản phải được gửi cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tại địa
phương và phải được thông báo ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên
phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương.
Điều 13. Quy chế bán đấu giá tài sản
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản ban hành quy
chế bán đấu giá tài sản của tổ chức mình phù hợp với quy định của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP; thực hiện nghiêm túc quy chế bán đấu giá tài sản trong quá trình
tổ chức bán đấu giá.
2. Quy chế bán đấu giá tài sản bao
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Điều kiện, cách thức đăng ký tham
gia đấu giá;
b) Quy định về phí tham gia đấu giá,
tiền đặt trước;
c) Quy định về cách thức đấu giá;
d) Nguyên tắc xác định bước giá;
đ) Quy định về việc rút lại đăng ký
tham gia đấu giá, xử lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá
khi rút lại đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký;
e) Các trường hợp không được tiếp tục
tham gia đấu giá;
g) Các trường hợp không được trả lại
tiền đặt trước;
h) Nội dung cần thiết khác liên quan
đến việc tổ chức bán đấu giá tài sản.
Điều
14. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Tổ
chức bán đấu giá tài sản thực hiện niêm yết việc bán đấu giá tài sản theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Đối
với tài sản bán đấu giá là bất động sản, khi niêm yết tại nơi có bất động sản
thì tổ chức bán đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong hồ
sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có
bất động sản bán đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.
Điều 15. Trình tự tiến
hành cuộc bán đấu giá tài sản
1. Việc tiến hành cuộc bán đấu giá
tài sản phải tuân theo thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Điều 34 của Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP, quy chế bán đấu giá tài sản do tổ chức bán đấu giá tài
sản quy định.
2. Đấu giá viên công bố bước giá ngay
từ khi bắt đầu cuộc bán đấu giá tài sản và có thể điều chỉnh bước giá cho phù
hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành cuộc bán đấu giá.
3. Đối với hình thức đấu giá trực
tiếp bằng lời nói, đấu giá viên nhắc lại giá khởi điểm, yêu cầu người tham gia
đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả
giá, đấu giá viên nhắc lại ba lần, rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã trả
cao nhất, mỗi lần cách nhau khoảng ba mươi giây. Sau ba lần nhắc lại, nếu không
có người trả giá tiếp thì đấu giá viên công bố kết quả.
4. Đối với hình thức đấu giá bằng bỏ
phiếu thì số vòng bỏ phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được tổ chức bán
đấu giá tài sản hoặc đấu giá viên thỏa thuận với người có tài sản bán đấu giá.
Trong trường hợp thực hiện cách thức
bỏ phiếu nhiều vòng thì mỗi người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả
giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Sau khi thu
hết các phiếu đã phát, đấu giá viên công bố mức giá trả cao nhất của vòng bỏ
phiếu mà không công bố tên của người đã trả giá cao nhất, tiếp tục phát phiếu
cho những người tham gia đấu giá để bắt đầu trả giá cho vòng tiếp theo. Cuộc bán
đấu giá kết thúc khi không còn ai yêu cầu trả giá tiếp.
5. Các hình thức đấu giá khác do
người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận phải tuân
theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số
17/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 16. Bán đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
1. Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao
xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất phải ký hợp đồng bán đấu giá tài
sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng
đất; thu tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất của người mua được tài sản và thanh
toán phí bán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Khi thực hiện việc bán đấu giá
quyền sử dụng đất, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tiến hành các công việc sau
đây:
a) Niêm
yết, thông báo việc bán đấu giá, thu phí hồ sơ tham gia đấu giá và khoản tiền
đặt trước;
b) Tiến
hành cuộc bán đấu giá theo trình tự quy định tại Điều 34 của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP và Điều 15 của Thông tư này, không ký hợp đồng mua bán tài sản bán
đấu giá mà chuyển toàn bộ hồ sơ phiên đấu giá trong thời hạn chậm nhất là ba
ngày làm việc kèm theo danh sách người mua được tài sản bán đấu giá cho Tổ chức
phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử
lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn thiện các thủ tục theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Căn
cứ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét, ban hành quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất phù hợp với quy định của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP, Thông tư này và pháp luật về đất đai.
Nội dung
của quy chế cần quy định rõ cơ quan, đơn vị được giao ký kết hợp đồng bán đấu
giá quyền sử dụng đất; cơ quan, đơn vị thực hiện các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất và trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Trong
trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ở địa phương giao cho tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thì quyền và
nghĩa vụ của các đơn vị liên quan phải được quy định rõ trong quy chế bán đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất tại
địa phương.
Điều
17. Xử lý khoản tiền đặt trước trong trường hợp từ chối mua tài sản bán đấu giá
là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tài sản thi hành án
1. Đối
với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, khoản tiền đặt trước
của người từ chối mua tài sản bán đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP thuộc về người có tài sản bán đấu giá là cơ quan có thẩm
quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Khoản tiền này được
quản lý, sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Đối
với tài sản thi hành án, khoản tiền đặt trước của người từ chối mua tài sản bán
đấu giá theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thuộc về người
có tài sản bán đấu giá là cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản
thi hành án và được sử dụng để thanh toán các chi phí phát sinh liên quan đến
việc xử lý tài sản, chi phí bán đấu giá tài sản đó. Khoản tiền này được quản lý,
sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
18. Lập sổ theo dõi công việc và lưu hồ sơ
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội
đồng bán đấu giá tài sản phải thực hiện việc lập sổ theo dõi công việc, cụ thể
như sau:
a) Sổ
đăng ký bán đấu giá tài sản: Theo dõi việc đăng ký tham gia đấu giá, số lượng
người đăng ký và các thông tin cần thiết khác (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này);
b) Sổ
theo dõi tài sản bán đấu giá: Theo dõi chủng loại, số lượng tài sản bán đấu giá,
kết quả bán đấu giá tài sản, thông tin của người mua được tài sản và các thông
tin cần thiết khác (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Các loại sổ quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ công việc phải được lưu
giữ tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản.
Việc ghi chép, bảo quản, lưu giữ các loại sổ theo dõi, hồ sơ công việc, hợp đồng
lao động, hợp đồng bán đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá
được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bán đấu giá
tài sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Nhiệm vụ của Sở Tư pháp
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 2 Điều 53 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Lập danh sách đấu giá viên, cập
nhật nội dung thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên của Trung tâm dịch vụ bán
đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp
bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
rà soát, theo dõi và cập nhật thông tin liên quan đến các doanh nghiệp bán đấu
giá tài sản tại địa phương.
3. Công bố danh sách, cập nhật theo
định kỳ hàng quý danh sách Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp
bán đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, danh sách
đấu giá viên trên địa bàn tỉnh, thành phố trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của Sở Tư pháp để các tổ
chức, cá nhân biết và liên hệ.
4. Theo dõi, phát hiện và gửi văn bản
đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành có liên quan thực
hiện kiểm tra về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản theo định kỳ, kiểm tra
đột xuất trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của tổ chức bán
đấu giá tài sản.
Đối tượng kiểm tra là các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, chi nhánh của các
doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa
phương. Thời gian và nội dung kiểm tra định kỳ phải được thông báo cho cơ quan,
tổ chức nơi tiến hành kiểm tra chậm nhất là bảy ngày trước khi tiến hành kiểm
tra.
6. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm,
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện việc
báo cáo về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ
sở của tổ chức bán đấu giá tài sản theo Mẫu số 09, Mẫu số 10 ban hành kèm theo
Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tư pháp, Sở Tư pháp.
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường
hợp đột xuất, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá
tài sản, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản
báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan nhà nước khác có
thẩm quyền.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Tư pháp về tổ
chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo Mẫu số 12 ban hành kèm
theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ được thực hiện theo hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp.
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường
hợp đột xuất, Sở Tư pháp báo cáo về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại
địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Bộ Tư pháp.
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các Hội đồng đấu giá được
thành lập trước ngày 01/7/2010 đã tiếp nhận việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
đối với một số lô
đất cụ thể và đã tiến hành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, có phương án
bán đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01/7/2010
thì có thể tiếp tục thực hiện việc bán đấu giá lô đất đó theo trình tự, thủ tục
quy định tại Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất được ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005
của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Đối với các hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài
sản đã được thực hiện trước ngày 01/7/2010, nếu chưa thực hiện xong thì tiếp tục
thực hiện các công việc còn lại theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 22. Biểu mẫu kèm theo Thông tư
Ban hành kèm theo Thông tư các mẫu sổ
và biểu mẫu giấy tờ sau đây:
1. Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản (Mẫu số 01).
2. Sổ theo dõi tài sản bán đấu giá (Mẫu số 02).
3. Giấy biên nhận (Mẫu số 03).
4. Biên bản bán đấu giá tài sản (Mẫu số 04).
5. Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá (Mẫu số 05).
6. Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá (Mẫu số 06).
7. Đơn đề nghị cấp đổi Thẻ đấu giá viên (Mẫu số 07).
8. Thẻ đấu giá viên (Mẫu số 08).
9. Báo cáo của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá
tài sản (Mẫu số 09).
10. Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài
sản của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện (Mẫu số 10).
11. Báo cáo của Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt (Mẫu số
11).
12. Báo cáo của Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa
phương (Mẫu số 12).
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 01 năm
2011.
Thông tư này thay thế Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04 tháng 5
năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP
ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
2. Các Sở Tư pháp, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản, đấu giá viên và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về
Bộ Tư pháp để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện
tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện
tử của Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ BTTP (5
bản). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Đức Chính |