CHÍNH PHỦ _________
CHÍNH PHỦ
_________
Số: 118/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định
về việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 đã được sửa đổi, bổ sung theo Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
76/2003/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2003 quy định và hướng dẫn cụ thể việc áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục.
1. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 22. Điều chuyển trại viên
Để phù hợp với quy mô quản lý trại viên của các
cơ sở giáo dục hoặc do yêu cầu nghiệp vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp ra quyết định điều chuyển trại viên từ cơ sở
giáo dục này sang cơ sở giáo dục khác theo quy định của Bộ Công an.”
2. Khoản 3 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp quyết định việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn
chấp hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc cơ sở giáo dục. Quyết định này phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi đã ra quyết định đưa người đó vào cơ sở giáo dục và Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi họ cư trú.”
3. Khoản 1 Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Khi người bị đưa vào cơ sở giáo dục đã chấp hành xong thời hạn đưa
vào cơ sở giáo dục thì Giám đốc cơ sở giáo dục cấp Giấy chứng nhận cho người đó
và gửi bản sao Giấy chứng nhận đến Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra quyết định và Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Trong trường hợp người đó đã chấp hành xong quyết định mà vẫn chưa thực
sự tiến bộ thì Giám đốc cơ sở giáo dục phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị
các biện pháp quản lý, giáo dục tiếp theo gửi cơ quan Công an cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ khi về địa phương, người đã chấp hành
xong thời hạn đưa vào cơ sở giáo dục phải đến trình diện Công an xã, phường, thị
trấn nơi họ về cư trú.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 125/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 76/2003/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2003 quy định và hướng dẫn cụ
thể việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục.
1. Khoản 12 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28. Chế độ ăn mặc
1. Mỗi năm, mỗi trại viên được cấp 02 bộ quần áo dài, 02 bộ quần áo lót,
02 khăn mặt, 01 đôi dép, 02 bàn chải đánh răng, 02 chiếc chiếu cá nhân, 01 áo
mưa, 01 chiếc mũ che mưa, nắng; mỗi quý được cấp 01 hộp kem đánh răng 150 gam,
0,6 kg xà phòng; 02 năm được cấp 01 chăn sợi, 01 màn; đối với trại viên ở các cơ
sở giáo dục từ Thừa Thiên Huế trở ra được cấp thêm 01 áo ấm và 01 chăn bông
nhưng không quá 02 kg dùng trong 02 năm.
Trại viên là phụ nữ được cấp tiền vệ sinh cá nhân mỗi tháng tương đương
với 02 kg gạo tẻ thường tính theo giá thị trường của từng địa phương.
2. Định mức ăn hàng tháng của trại viên được quy định như sau: gạo tẻ
thường 17 kg, thịt hoặc cá 1,5 kg, đường loại bình thường 0,5 kg, muối 01 kg,
bột ngọt 100 gam, nước mắm 01 lít, rau xanh 15 kg, chất đốt 15 kg củi hoặc tương
đương. Ngày lễ, ngày Tết dương lịch được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn
ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn
ngày thường. Đối với những người lao động nặng hoặc trong môi trường độc hại có
thể tăng thêm 15% so với tiêu chuẩn, định lượng trên. Các tiêu chuẩn ăn được
tính theo giá thị trường của từng địa phương.
3. Chế độ ăn, nghỉ của trại viên bị bệnh do Giám đốc cơ sở giáo dục
quyết định theo chỉ định của cơ sở y tế.”
2. Điểm 2 khoản 14 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể cơ sở giáo dục, Giám đốc cơ sở giáo dục
tổ chức khám sức khỏe định kỳ và có biện pháp phòng bệnh cho trại viên. Tiền
thuốc, khám, chữa bệnh thường xuyên hàng tháng cho mỗi trại viên được cấp tương
đương với 02 kg gạo tẻ thường theo giá thị trường của từng địa phương.
Trường hợp trại viên bị bệnh, thì căn cứ vào chỉ định của cán bộ y tế,
Giám đốc cơ sở giáo dục xét cho họ tạm nghỉ lao động, học tập hoặc giảm định
mức, giảm giờ lao động trong thời gian bị bệnh; trường hợp cần thiết thì cho
điều trị tại bệnh xá của cơ sở hoặc cho đi bệnh viện; trường hợp bệnh nặng, cần
đưa về gia đình điều trị thì Giám đốc cơ sở giáo dục báo cáo Tổng cục trưởng
Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp ra quyết định tạm đình
chỉ chấp hành quyết định theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Trường hợp trại viên bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa
hoạn thì Giám đốc cơ sở giáo dục phải làm các thủ tục để thực hiện chế độ trợ
cấp cho trại viên theo quy định.
Trường hợp trại viên có biểu hiện mắc bệnh tâm thần thì Giám đốc cơ sở
giáo dục có văn bản gửi Bệnh viện tâm thần Trung ương theo khu vực và cử cán bộ
đưa trại viên đến để đề nghị giám định tâm thần. Các bệnh viện tâm thần Trung
ương theo khu vực có trách nhiệm giám định tâm thần cho trại viên và có kết luận
bằng văn bản gửi Giám đốc cơ sở giáo dục để giải quyết theo quy định của pháp
luật.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2003 quy định việc
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
1. Khoản 2 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xét giảm hoặc
miễn của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm xem xét và ra quyết định giảm
hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại quy định tại khoản 1 Điều này. Các
quyết định này được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ và học sinh
được xét giảm hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.”
2. Khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khi người được đưa vào trường giáo dưỡng đã chấp hành xong quyết
định thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng cấp Giấy chứng nhận cho người đó và gửi
bản sao Giấy chứng nhận đến Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú và cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Trường hợp người đã chấp hành xong quyết định mà vẫn chưa thực sự tiến
bộ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các
biện pháp quản lý, giáo dục tiếp theo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú và cơ quan Công an cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đề nghị đưa họ vào
trường giáo dưỡng.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 66/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2009 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 142/2003/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2003 quy định
việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
1. Điểm 3 khoản 14 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Quy mô mỗi trường giáo dưỡng được quản lý từ 500 đến 1500 học sinh.
Căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định quy mô
của từng trường và địa điểm xây dựng trường giáo dưỡng. Trường giáo dưỡng có
trên 1000 học sinh có thể thành lập các phân hiệu theo quy định của Bộ Công an.
Nếu số học sinh vượt quá quy mô của trường hoặc vì lý do chính đáng, cần
thiết khác mà phải điều chuyển học sinh từ trường giáo dưỡng này sang trường
giáo dưỡng khác thì Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp ra quyết định điều chuyển theo quy định của Bộ Công an. Quyết định
điều chuyển phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học sinh cư trú, cha mẹ hoặc
người giám hộ của học sinh.”
2. Điểm 2, điểm 3, điểm 4 khoản 21 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Học sinh bị ốm được điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng.
Trường hợp học sinh bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của
trường giáo dưỡng thì đưa đi bệnh viện điều trị, nếu gia đình có đơn bảo lãnh
xin đưa về gia đình điều trị, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo cáo, đề
nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp ra
quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp có trách nhiệm xem xét, ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết
định tại trường giáo dưỡng.
Trường hợp học sinh được tạm đình chỉ để đưa về gia đình điều trị, thì
gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám, chữa bệnh cho học sinh.
3. Trường hợp học sinh bị ốm nặng phải đưa đến
bệnh viện điều trị lâu dài, thì trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đưa học sinh
đến bệnh viện, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo cáo Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp biết. Kinh phí khám, chữa
bệnh cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp. Trường giáo dưỡng trực tiếp thanh
toán tiền viện phí cho bệnh viện nơi học sinh được chuyển đến để điều trị. Trong
thời gian học sinh điều trị tại bệnh viện, trường giáo dưỡng có trách nhiệm chăm
sóc học sinh, nếu học sinh có gia đình thì phối hợp với gia đình chăm sóc họ;
trường giáo dưỡng có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, không để học sinh có điều
kiện trốn hoặc vi phạm pháp luật.
Trường hợp học sinh có biểu hiện mắc bệnh tâm
thần thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có văn bản gửi Bệnh viện tâm thần Trung
ương theo khu vực, đồng thời, cử cán bộ đưa học sinh đến để giám định tâm thần.
Các bệnh viện tâm thần trung ương theo khu vực có trách nhiệm giám định cho học
sinh theo đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng và có kết luận bằng văn bản
gửi Hiệu trưởng trường giáo dưỡng để làm thủ tục theo quy định của pháp luật.
Thời gian học sinh điều trị bệnh quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này được tính vào thời gian thi hành quyết định. Một
ngày điều trị được tính bằng một ngày chấp hành quyết định. Nếu sau khi sức khỏe
được phục hồi mà thời hạn chấp hành quyết định còn lại từ sáu tháng trở lên thì
học sinh phải tiếp tục chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng. Nếu thời gian
còn lại dưới sáu tháng, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng báo cáo đề nghị Tổng
cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp xem xét, ra
quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh đó.
4. Đối với trường hợp học sinh mắc bệnh hiểm
nghèo hoặc phụ nữ có thai thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Trong
thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xét miễn chấp hành phần thời
gian còn lại của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm xem xét và ra quyết
định miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh đó.”
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2011.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b). N |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |