THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _______
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_______
Số: 2457/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
phát triển công nghệ cao đến năm 2020
____________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (sau đây
gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Thúc đẩy nghiên cứu, làm chủ và
tạo ra công nghệ cao; ứng dụng hiệu quả công nghệ cao trong các lĩnh vực kinh tế
- xã hội; sản xuất sản phẩm, hình thành doanh nghiệp và phát triển một số ngành
công nghiệp công nghệ cao; xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát triển nguồn nhân
lực công nghệ cao.
2. Mục tiêu đến năm 2015
a) Nghiên cứu, làm chủ, phát
triển các công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển,
trong đó có các công nghệ bảo đảm cho việc sản xuất, cung ứng được ít nhất 10
sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
b) Ứng dụng công nghệ cao nhằm
tăng giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao đạt khoảng 30% tổng giá trị công
nghiệp, nâng cao chất lượng các dịch vụ; tăng nhanh giá trị sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao; tăng nhanh quy mô, giá trị gia tăng của các sản phẩm
xuất khẩu và sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của đất
nước.
c) Hình thành và phát triển ít
nhất 200 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc
Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, ít nhất 80 doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng kinh tế trọng điểm.
d) Xây dựng và phát triển khoảng
30 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và cơ sở hỗ
trợ sản xuất sản phẩm công nghệ cao, ít nhất 40 cơ sở nghiên cứu, đào tạo, tập
thể nghiên cứu khoa học mạnh về công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực. Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại, đào tạo đội ngũ nhân lực công nghệ cao
thực hiện các dự án, nhiệm vụ của Chương trình.
3. Mục tiêu đến năm 2020
a) Nghiên cứu, làm chủ, phát
triển tạo ra các công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển. Tạo ra được ít nhất 10 công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực.
b) Ứng dụng công nghệ cao nhằm
tăng giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ cao đạt khoảng 40% tổng giá trị sản
xuất công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng gấp đôi so với năm 2015, tạo ra các
dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao, giải quyết các nhiệm vụ chủ chốt trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
c) Hình thành và phát triển
khoảng 500 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc
Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, khoảng 200 doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các vùng kinh tế trọng điểm.
d) Xây dựng và phát triển khoảng
40 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và cơ sở hỗ
trợ sản xuất sản phẩm công nghệ cao. Hình thành và phát triển 50 tập thể nghiên
cứu khoa học mạnh về công nghệ có các công trình nghiên cứu về công nghệ cao đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực. Phát triển được 20 cơ sở đào tạo nhân lực công
nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Nghiên cứu, làm chủ, phát
triển và tạo ra công nghệ cao
Tổ chức triển khai các hoạt động
nghiên cứu, làm chủ, phát triển và tạo ra các công nghệ cao thuộc Danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, các công nghệ để sản xuất các sản phẩm
thuộc Danh mục các sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển. Trước
mắt tập trung vào một số công nghệ sau:
a) Trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông: công nghệ làm nền
tảng cho phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ
vi mạch điện tử, phần mềm nền. Các công nghệ bảo đảm cho xây dựng hạ tầng viễn
thông hiện đại, mạng Internet thế hệ mới, chế tạo các thiết bị đầu cuối, nhận
dạng và xử lý tiếng Việt cho các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông,
an toàn và an ninh thông tin, vận hành và khai thác hiệu quả vệ tinh viễn thông
của Việt Nam.
b) Trong lĩnh vực công nghệ sinh học: công nghệ gen ứng dụng trong chẩn
đoán, giám định và điều trị các loại bệnh, đặc biệt là các loại bệnh hiểm nghèo;
chế tạo và sản xuất vắc-xin tái tổ hợp, protein tái tổ hợp; tạo các giống cây,
vi sinh vật chuyển gen có giá trị kinh tế cao. Công nghệ tế bào gốc phục vụ chẩn
đoán, điều trị, thay thế các mô, cơ quan. Công nghệ tế bào trong chọn, tạo giống
mới trong nông, lâm, thủy sản. Công nghệ enzym - protein phục vụ phát triển công
nghiệp thực phẩm, dược phẩm. Công nghệ vi sinh định hướng công nghiệp và xử lý ô
nhiễm môi trường. Bước đầu hình thành bản đồ gen của người Việt Nam.
c) Trong lĩnh vực công nghệ tự động hóa: công nghệ thiết kế và chế tạo
với sự trợ giúp của máy tính trong công nghiệp, thiết lập hệ thống và chế tạo
thiết bị đo, điều khiển tự động cho các nhà máy điện, chế biến thực phẩm, sản
xuất dược liệu, khai thác dầu khí và sản xuất nông nghiệp. Các công nghệ để chế
tạo máy công cụ điều khiển số, robot công nghiệp và dịch vụ, hệ thống vi cơ điện
tử, hệ thống nano cơ điện tử, sản xuất phần mềm nền cho chế tạo các thiết bị tự
động, thiết bị điều khiển điện tử công suất cho hệ thống điện và thiết bị chuyên
dụng công nghiệp, điện tử y - sinh.
d) Trong lĩnh vực công nghệ vật liệu mới: công nghệ để chế tạo các vật
liệu hợp kim phục vụ cho công nghiệp chế tạo máy, đặc biệt là thép hợp kim chất
lượng cao, các hợp kim có tính năng tổng hợp, vật liệu siêu bền, siêu nhẹ trong
xây dựng. Các công nghệ chế tạo sản phẩm compozit, polyme, vật liệu điện tử và
quang tử trong các linh kiện, thiết bị của hệ thống viễn thông, đặc biệt là mạng
cáp quang. Công nghệ nano để ứng dụng trong công nghiệp, y tế, nông nghiệp và
bảo vệ môi trường.
2. Ứng dụng công nghệ cao
Tổ chức xây dựng và triển khai các dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển vào các ngành, lĩnh vực.
Trước mắt tập trung ứng dụng công nghệ cao cho các nhiệm vụ sau:
a) Trong công nghiệp và dịch vụ:
Chế tạo các thiết bị đo, điều khiển tự động, thiết bị y - sinh cho phát
triển ngành điện tử và tin học. Nâng cao năng lực chế tạo máy, đặc biệt là chế
tạo máy động lực, máy công cụ có độ chính xác cao. Nâng cao độ tinh khiết và
tính năng của các sản phẩm trong luyện kim, đặc biệt các sản phẩm từ nguồn tài
nguyên trong nước.
Nâng cao chất lượng và giá trị
gia tăng của sản phẩm, bảo đảm tốt môi trường sinh thái và tiết kiệm năng lượng
trong công nghiệp hóa chất, dược phẩm, chế biến thực phẩm.
Hiện đại hóa các nhà máy điện
hiện có, xây dựng các nhà máy điện mới; tạo các nguồn năng lượng tái tạo, năng
lượng hạt nhân; giảm tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối; nâng cao
hiệu quả điều khiển, điều độ và quản lý hệ thống điện; sản xuất thiết bị tiết
kiệm năng lượng.
Tạo ra các dịch vụ có chất lượng
và giá trị gia tăng cao. Phát triển các dịch vụ mới như dịch vụ xây dựng hạ tầng
kỹ thuật và truyền dữ liệu vệ tinh; dịch vụ xử lý ảnh vệ tinh; dịch vụ tính toán
đám mây. Nâng cao hiệu quả của dịch vụ tích hợp hệ thống; dịch vụ thiết kế cổng
thông tin; dịch vụ thanh toán điện tử, thanh toán trực tuyến, ngân hàng di động,
ngân hàng qua Internet; dịch vụ xác định trình tự và giám định gen; dịch vụ thử
nhanh phát hiện vi sinh vật nguy hại và độc tố.
b) Trong nông nghiệp:
Tạo ra và áp dụng rộng rãi các
giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy sản mới có năng suất, chất lượng và khả
năng chống chịu vượt trội; các sản phẩm cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn
nuôi, thủy sản có chất lượng, hiệu quả kinh tế cao và bảo đảm an toàn; các chế
phẩm sinh học phòng trừ dịch hại và xử lý môi trường; các chất điều hòa sinh
trưởng, chế phẩm sinh học cho cây trồng, thức ăn chăn nuôi; các bộ kit, các loại
vắc-xin, các chất phụ gia.
Thực hiện các quy trình công
nghệ tiên tiến trong trồng trọt, chăn nuôi, quản lý rừng, khai thác và nuôi
trồng thủy sản, bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản; phát triển các cơ sở
có điều khiển tự động hoặc bán tự động trong trồng trọt, chăn nuôi gia súc; mở
rộng sản xuất cây trồng an toàn, thâm canh trong trồng trọt; đưa vào sử dụng
rộng rãi các loại vật tư, thiết bị mới trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi,
thủy sản.
Quy hoạch áp dụng và quản lý tốt
đất đai trồng trọt, quản lý cây trồng tổng hợp và thu hoạch theo thời vụ, điều
tra và khai thác nguồn lợi thủy sản, quản lý và bảo vệ rừng, quản lý điều hành
và thi công các công trình thủy lợi, sử dụng tài nguyên nước.
c) Trong y tế, môi trường:
Nâng cao chất lượng chẩn đoán và
điều trị bệnh, sản xuất được các loại thuốc phòng chống, điều trị các bệnh nguy
hiểm phổ biến, có mức độ lây lan nhanh, các loại dược liệu y học cổ truyền,
nguyên liệu làm thuốc kháng sinh, vitamin và thực phẩm chức năng, các sản phẩm
điều trị được sản xuất từ tế bào gốc, các cảm biến sinh học, chip sinh học.
Bảo vệ môi trường, đặc biệt là xây dựng các hệ thống dự báo thời tiết
kịp thời và chính xác, hệ thống cảnh báo, phòng chống thiên tai, các hệ thống
thiết bị, chế phẩm vi sinh xử lý hiệu quả ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
d) Trong an ninh, quốc phòng:
Chế tạo trang thiết bị và xây dựng hệ thống phòng chống tội phạm công
nghệ cao, hệ thống an ninh và phòng thủ quốc gia, hệ thống phòng, ứng phó và
phản ứng nhanh đối với chiến tranh tin học, sinh học, hóa học. Chế tạo trang
thiết bị tác chiến điện tử và chống khủng bố.
3. Xây dựng và phát triển công nghiệp công nghệ cao
Tổ chức xây dựng và triển khai các dự án, nhiệm vụ để hình thành và phát
triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao.
a) Nâng cao năng lực, hiệu quả, đổi mới công nghệ và đẩy mạnh sản xuất
sản phẩm công nghệ cao để đến năm 2020 đáp ứng khoảng 45% nhu cầu sản phẩm công
nghệ cao thiết yếu của nước ta. Công nghiệp phụ trợ đáp ứng mục tiêu nội địa hóa
khoảng 50% về giá trị trong các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao sản xuất
trong nước.
b) Hình thành, phát triển các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ
cao, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ
cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
c) Phát triển nhanh công nghiệp công nghệ thông tin: chế tạo được một số
thiết bị máy tính, truyền thông, phần mềm và dịch vụ thương hiệu Việt Nam đáp
ứng nhu cầu trong nước, mở rộng xuất khẩu tại các thị trường mà Việt Nam có lợi
thế. Phát triển nhanh một số doanh nghiệp mạnh về dịch vụ công nghệ thông tin,
sản xuất thiết bị thông tin và truyền thông, phần mềm và nội dung số, tham gia
chuỗi giá trị toàn cầu. Đẩy mạnh các dịch vụ cung cấp thông tin và sản phẩm đa
phương tiện trên mạng.
d) Hình thành, phát triển các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và cung
cấp dịch vụ để từng bước hình thành công nghiệp công nghệ sinh học, công nghiệp
vật liệu mới, công nghiệp sản xuất thiết bị tự động hóa.
đ) Phát triển nhanh các dịch vụ công nghệ cao mới trong viễn thông,
truyền hình, ngân hàng, tài chính, y tế, đào tạo, môi trường, khoa học và công
nghệ và một số lĩnh vực kinh tế, xã hội khác.
e) Hình thành các cụm công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao, công nghiệp hỗ
trợ cho phát triển công nghiệp công nghệ cao; chuyển dịch cơ cấu các khu công
nghiệp, khu chế xuất theo hướng tăng tỷ trọng sản xuất sản phẩm công nghệ cao,
dịch vụ công nghệ cao.
g) Hình thành mạng lưới phát
triển sản phẩm và dịch vụ công nghệ cao chuyên ngành đáp ứng nhu cầu của thị
trường, liên kết chuyên ngành về nghiên cứu - sản xuất - thị trường, tham gia
các chuỗi giá trị toàn cầu.
h) Xây dựng và triển khai kế
hoạch tổng thể, kế hoạch 5 năm và hằng năm về phát triển công nghiệp công nghệ
cao, dịch vụ công nghệ cao. Hình thành hệ thống chỉ tiêu thống kê công nghiệp
công nghệ cao, dịch vụ công nghệ cao.
4. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và
phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao
Tổ chức triển khai các nhiệm vụ
xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao, phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao
và thu hút được các chuyên gia có trình độ cao ở trong và ngoài nước tham gia
thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
a) Đến năm 2020 hình thành được
hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển công nghiệp công nghệ cao.
- Xây dựng và đưa vào hoạt động
một số cơ sở nghiên cứu trong các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung.
- Xây dựng và đưa vào hoạt động
30 cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Xây dựng và
phát triển 10 phòng thí nghiệm công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực. Xây dựng được 12 cơ sở hỗ trợ cho phát triển các sản phẩm công nghệ cao,
trong đó có các trung tâm hỗ trợ về giải mã, hoàn thiện công nghệ, thiết kế và
chế tạo vi mạch điện tử, chế tạo các chi tiết cơ khí chính xác. Hình thành Trung
tâm chuyển giao công nghệ để hỗ trợ cho các dự án ứng dụng, sản xuất sản phẩm và
cung ứng dịch vụ công nghệ sao.
- Xây dựng mạng hạ tầng thông
tin hiện đại để hỗ trợ cho nghiên cứu công nghệ cao, mạng thư viện điện tử, mạng
khoa học điện tử (e-science) trong cả nước, các trung tâm dữ liệu điện tử, trung
tâm tính toán hiệu năng cao.
- Nâng cấp, xây dựng các tạp chí
chuyên ngành có uy tín thuộc các lĩnh vực công nghệ cao. Xây dựng hệ thống thông
tin cho các doanh nghiệp ứng dụng, sản xuất và cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
b) Đào tạo và huy động được đội ngũ nhân lực công nghệ cao thực hiện các
nhiệm vụ của Chương trình, bao gồm:
- Hình thành 50 tập thể nghiên cứu khoa học mạnh có các công trình
nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Bồi
dưỡng nghiệp vụ và nâng cao trình độ chuyên môn cho 500 lãnh đạo chủ chốt của
các dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao, 10.000 kỹ sư và những người làm công
tác nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu của các dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao.
- Tổ chức cho 20.000 sinh viên thực hiện nghiên cứu và thực tập tại các
tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, dự án nghiên cứu, ứng dụng, sản
xuất sản phẩm công nghệ cao. Tạo điều kiện cho 2.000 sinh viên, nghiên cứu sinh
Việt Nam đang học tập, nghiên cứu ở nước ngoài hợp tác thực hiện các nhiệm vụ
của Chương trình.
- Huy động được 500 chuyên gia tình nguyện nước ngoài, 1.000 chuyên gia
là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động công nghệ cao tại các cơ sở
đào tạo, nghiên cứu và sản xuất sản phẩm công nghệ cao của Việt Nam.
- Tổ chức được 20 cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc
tế.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình phát triển nguồn nhân
lực công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, vật
liệu mới, năng lượng mới, công nghệ vũ trụ. Phát hiện, bồi dưỡng và đào tạo tài
năng trẻ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hỗ trợ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, ươm tạo công nghệ cao, ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ cao
a) Tài trợ toàn bộ chi phí cho các dự án nghiên cứu công nghệ cao sau:
đạt trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực; có ý nghĩa quyết định đến việc
tạo ra các sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế; tạo ra các dịch vụ công nghệ
cao công ích, hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên cơ sở các
kết quả nghiên cứu khoa học; hình thành tập thể nghiên cứu khoa học mạnh; hợp
tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để nghiên cứu giải quyết các vấn đề thực
tiễn có tác động quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
b) Tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ cao
được hỗ trợ kinh phí để triển khai ứng dụng vào sản xuất và đời sống; sau khi có
kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, môi
trường thì sẽ được xét duyệt qua các dự án chương trình cụ thể để hỗ trợ chi phí
nghiên cứu đã tự đầu tư.
c) Hỗ trợ chi phí mua thông tin, công nghệ, máy
móc thiết bị, sản phẩm mẫu, phần mềm, thuê chuyên gia tư vấn, sáng chế, chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp đối với các dự án hợp tác nghiên cứu công nghệ cao
giữa các doanh nghiệp và tổ chức khoa học và công nghệ.
d) Hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án sản xuất thử
nghiệm sản phẩm công nghệ cao; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và chi phí vận
hành của cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao trong 5
năm đầu hoạt động.
2. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho ứng dụng, sản xuất
sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao
a) Đầu tư, hỗ trợ đầu tư các dự án ứng dụng, sản
xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao được ưu tiên đầu tư và khuyến
khích phát triển; xây dựng trung tâm tư vấn, đào tạo cho ứng dụng và phát triển
công nghệ cao.
b) Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ
cao có nhu cầu vay vốn nước ngoài được Chính phủ xem xét bảo lãnh vốn vay cho
từng trường hợp cụ thể.
c) Các tổ chức, cá nhân có dự án mua các sản
phẩm, dịch vụ công nghệ cao thuộc Chương trình được vay vốn tín dụng Nhà nước từ
Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định và được Chương trình hỗ trợ lãi suất
vay.
d) Hỗ trợ một phần kinh phí, tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước tham gia chợ, hội chợ, triển lãm, quảng bá
sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao ở trong nước và nước ngoài.
đ) Doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm, cung
ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc Chương trình được xem xét áp dụng chỉ định thầu
hoặc giao thầu theo quy định của pháp luật hiện hành để thực hiện các dự án có
sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
e) Hỗ trợ thử nghiệm kinh doanh đối với sản phẩm,
dịch vụ công nghệ cao mới.
3. Hỗ trợ và tạo điều kiện xây dựng hạ tầng kỹ
thuật công nghệ cao, đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân lực công nghệ cao
a) Đầu tư, hỗ trợ đầu tư cơ sở nghiên cứu, ươm
tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, hỗ trợ phát triển công
nghệ cao tại một số khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghiệp, khu chế xuất, trường đại
học.
b) Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới
một số phòng thí nghiệm công nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc tế. Xem xét hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm công nghệ cao do các doanh nghiệp
tự đầu tư, đặc biệt là các phòng thí nghiệm liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ
sở nghiên cứu, đào tạo. Tạo điều kiện thành lập các cơ sở nghiên cứu của các
công ty công nghệ cao hàng đầu thế giới tại Việt Nam.
c) Đầu tư xây dựng một số cơ sở
đào tạo nhân lực công nghệ cao đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Hỗ trợ tổ
chức đào tạo ngắn hạn cho các lãnh đạo doanh nghiệp thuộc các ngành công nghệ
cao về quản trị công nghệ, quản lý đổi mới công nghệ; đào tạo nhân lực công nghệ
cao theo từng nhiệm vụ của Chương trình; tổ chức cho sinh viên nghiên cứu, thực
tập tại các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ.
4. Áp dụng một số cơ chế, chính
sách ưu đãi
Các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng
dụng, đào tạo, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất
thử nghiệm, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, xây dựng hạ tầng kỹ thuật công
nghệ cao thuộc Chương trình được:
a) Hưởng ưu đãi cao nhất về đất
đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu, xuất khẩu, thuế giá trị gia
tăng theo quy định của pháp luật.
b) Vay tối đa 85% vốn tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam và được Chương trình hỗ trợ toàn bộ lãi suất vay trong
thời hạn 5 năm.
c) Hỗ trợ chi phí nghiên cứu,
đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ, thử nghiệm, xây dựng phòng thí nghiệm,
xây dựng trung tâm thiết kế, sản xuất thử nghiệm, mua sản phẩm mẫu, thiết bị và
dây chuyền mẫu, thiết bị đo kiểm.
d) Thực hiện quyết toán chỉ một
lần đối với vốn ngân sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho các nhiệm vụ của Chương
trình sau khi nhiệm vụ kết thúc.
đ) Điều chỉnh nội dung và kinh
phí trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục tiêu và phù hợp với yêu
cầu thực tế.
5. Đa dạng hóa và tập trung
nguồn vốn thực hiện Chương trình
Huy động các nguồn vốn của xã
hội, tập trung và tăng dần mức vốn đầu tư từ ngân sách để thực hiện Chương
trình. Ưu tiên vốn ODA và các nguồn vốn hợp tác quốc tế cho các dự án của Chương
trình. Chương trình được huy động kinh phí hợp pháp từ các quỹ, các loại hình
tín dụng; đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài.
Kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình bao gồm: kinh phí
thực hiện các chương trình thành phần, thực hiện các hoạt động chung của Chương
trình, hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình và các nhiệm vụ khác của Chương
trình.
6. Thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế về công nghệ cao
Hỗ trợ hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công
nghệ cao, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức nước ngoài có trình
độ khoa học và công nghệ tiên tiến, sau đây:
a) Tham gia tổ chức và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác nghiên
cứu khoa học song phương và đa phương, đặc biệt là với các nước có nền công
nghiệp tiên tiến.
b) Thành lập cơ sở, trung tâm phục vụ tiếp nhận và chuyển giao công nghệ
cao từ nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt từ cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài, thu thập, nắm bắt thông tin, bí quyết công nghệ cao.
c) Hình thành cơ sở, trung tâm hợp tác nghiên cứu công nghệ cao; các dự
án hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, khai thác các sáng chế, quyền sở
hữu công nghiệp giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài
về công nghệ cao.
d) Trao đổi chuyên gia, người làm công tác nghiên cứu, sinh viên của tổ
chức, doanh nghiệp Việt Nam với các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp
công nghệ cao nước ngoài. Tham gia các hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về
công nghệ cao. Mời các chuyên gia công nghệ cao nước ngoài, người Việt Nam ở
nước ngoài tình nguyện đến Việt Nam tham gia tư vấn, nghiên cứu, giảng dạy, thực
hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
7. Nâng cao nhận thức xã hội về vai trò và tác động của công nghệ cao
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu trên các phương tiện
thông tin đại chúng về các thành tựu ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giới thiệu phổ biến
kiến thức khoa học, công nghệ cao trong các trường phổ thông.
b) Mời và tạo điều kiện để lãnh đạo các doanh nghiệp, chuyên gia hàng
đầu thế giới về công nghệ cao đến Việt Nam trao đổi, tư vấn với các nhà lãnh đạo
cấp cao của Việt Nam, tham dự diễn đàn, hội thảo với các chuyên gia, sinh viên
và học sinh trong nước.
c) Tổ chức các chuyến thăm quan khảo sát, tập huấn cho các cán bộ quản
lý hoạch định chính sách của Việt Nam về hoạt động công nghệ cao ở trong nước và
nước ngoài.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình thành phần
a) Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ thuật công
nghệ cao có mục tiêu nghiên cứu, làm chủ và tạo ra công nghệ cao để ứng dụng
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, sản xuất sản phẩm và
cung ứng các dịch vụ công nghệ cao; xây dựng hạ tầng kỹ thuật tiên tiến và đào
tạo nhân lực công nghệ cao phục vụ Chương trình với các nội dung được nêu tại
II.1, II.2.c, II.2.d và II.4.
b) Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao có mục
tiêu ứng dụng hiệu quả công nghệ cao trong công nghiệp và dịch vụ; hình thành và
phát triển các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ công
nghệ cao, một số ngành công nghiệp công nghệ cao ở nước ta với các nội dung được
nêu tại II.2.a và II.3.
c) Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm ứng
dụng hiệu quả công nghệ cao trong nông nghiệp theo các nội dung được nêu tại
II.2.b, tổ chức các nhiệm vụ nhằm hình thành được các doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tại các vùng kinh tế trọng điểm và một số khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tại các vùng sinh thái theo Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày
29 tháng 1 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phối hợp các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án có liên quan
Căn cứ các mục tiêu, nội dung của Chương trình, thực hiện việc phối hợp
giữa các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt liên quan đến nghiên cứu khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực,
ứng dụng và phát triển công nghiệp trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và
truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ về tự động hóa, vật liệu mới, vũ trụ
và năng lượng mới.
3. Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình
Ban Chỉ đạo Chương trình do Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Phó Trưởng ban thường trực, các thành viên
khác gồm đại diện lãnh đạo các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền
thông, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Văn phòng Chính phủ.
Ban Chỉ đạo Chương trình có nhiệm vụ: tổ chức xây dựng các định hướng,
kế hoạch hoạt động chung của Chương trình; thẩm định các chương trình thành
phần; điều phối hoạt động của các chương trình thành phần và các chương trình có
liên quan đến công nghệ cao; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả hoạt động của Chương trình; kiểm tra, giám sát, phát hiện các khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ các biện
pháp xử lý kịp thời; chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan xây dựng các cơ chế, chính
sách thực hiện Chương trình, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Ban Chỉ đạo Chương trình có Văn
phòng Chương trình đặt tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
Ban chủ nhiệm các chương trình
thành phần thực hiện quản lý hoạt động của các chương trình thành phần. Ban chủ
nhiệm các chương trình thành phần do Bộ trưởng các bộ liên quan quyết định thành
lập.
4. Nhiệm vụ của các Bộ, ngành,
địa phương
a) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Là cơ quan đầu mối giúp Ban
Chỉ đạo Chương trình theo dõi, tổng hợp tình hình xây dựng và triển khai thực
hiện Chương trình; phối hợp các chương trình có liên quan đến công nghệ cao; tổ
chức triển khai các nhiệm vụ và các biện pháp thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình, trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách, biện pháp hỗ trợ thực hiện
Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Nội vụ xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế,
chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao, khuyến khích
những người làm công nghệ cao.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng nguồn vốn
ngân sách thực hiện Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối các nguồn lực để bảo đảm thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch về
công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và dịch vụ công
nghệ cao trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm; thống kê
việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch này.
c) Bộ Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan bố trí ngân sách nhà nước dành
cho Chương trình theo quy định của Luật Công nghệ cao.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ xây dựng cơ chế tài chính thực hiện Chương trình; cơ chế, chính
sách đặc thù cho việc thu thập thông tin, bí quyết công nghệ cao.
- Cấp phát kinh phí thực hiện
Chương trình.
d) Các Bộ, chủ trì tổ chức thực
hiện chương trình thành phần:
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì
xây dựng và triển khai Chương trình nghiên cứu, đào tạo và xây dựng hạ tầng kỹ
thuật công nghệ cao.
Bộ Công Thương chủ trì xây dựng
và triển khai Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì xây dựng và triển khai Chương trình phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
Các Bộ chủ trì tổ chức thực hiện
chương trình thành phần có nhiệm vụ xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá; định kỳ báo
cáo Ban Chỉ đạo Chương trình tình hình thực hiện chương trình thành phần.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Xây dựng cơ chế, chính sách và
bảo đảm các khoản tín dụng, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ lãi suất vay cho các nhiệm
vụ của Chương trình.
e) Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
Tạo điều kiện thuận lợi về bố
trí sử dụng đất, thực hiện các cơ chế chính sách ưu đãi cho việc triển khai các
nhiệm vụ của Chương trình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b) |
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |