QUỐC HỘI _________
QUỐC HỘI
_________
Luật số: 63/2010/QH12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
VÀ LUẬT BẦU CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Căn
cứ Hiến
pháp nước
Cộng
hoà
xã
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
năm
1992 đã
được
sửa
đổi,
bổ sung
một
số điều theo Nghị quyết
số
51/2001/QH10;
Quốc
hội ban
hành
Luật sửa
đổi,bổ sung một số
điều
của
Luật bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội năm 1997 đã được
sửa đổi, bổ sung
một số điều theo
Luật bầu
cử đại biểu Quốc
hội
số 31/2001/QH10 và Luật bầu
cử đại biểu
Hội đồng nhân
dân số 13/2003/QH11.
Điều
1.
Sửa đổi, bổ sung một
số điều của
Luật bầu
cử
đại biểu Quốc
hội.
1. Điều 12 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
12
1. Mỗi
đơn
vị
bầu cử
đại
biểu
Quốc
hội
chia thành
nhiều
khu
vực
bỏ
phiếu. Khu
vực
bỏ phiếu
bầu cử đại biểu
Quốc hội đồng thời
là khu vực bỏ phiếu
bầu
cử đại biểu Hội
đồng
nhân dân các cấp.
2. Mỗi
khu
vực
bỏ
phiếu
có từ
ba trăm
đến bốn
nghìn
cử
tri. Ở
miền
núi,
hải
đảo và
những nơi dân cư
không
tập trung thì dù chưa có
tới ba trăm cử tri
cũng được thành lập một
khu vực bỏ phiếu.
Việc
chia
khu vực bỏ phiếu
do Ủy ban
nhân
dân
xã, phường,
thị trấn
quyết định và
do
Ủy ban nhân
dân
cấp trên trực
tiếp phê chuẩn. Đối
với
những nơi không có
đơn
vị hành chính xã, phường,
thị trấn
thì việc
chia
khu
vực bỏ phiếu
do
Ủy
ban nhân dân huyện,quận, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh
quyết định.
Đơn
vị vũ trang nhân dân thành lập khu
vực bỏ phiếu riêng, trừ trường hợp đơn vị vũ trang nhân dân và địa phương
có
chung một khu vực bỏ phiếu.
Bệnh
viện,
nhà
hộ sinh,
nhà
an
dưỡng,
cơ
sở
chăm
sóc
người
khuyết
tật,
cơ
sở
chăm
sóc người
cao tuổi có từ năm mươi
cử tri trở
lên có thể thành lập
khu
vực bỏ phiếu riêng.
Cơ
sở giáo dục,
cơ
sở
chữa bệnh đối
với những người đang chấp hành quyết định
xử lý vi phạm hành
chính có thể thành lập khu
vực bỏ
phiếu
riêng.”
2. Điều 13 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
13
Các tổ
chức
phụ trách
bầu
cử đại biểu
Quốc hội bao
gồm:
1. Hội
đồng
bầu
cử
ở
trung ương;
2.
Ủy
ban bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội và
đại biểu
Hội
đồng nhân
dân
cấp
tỉnh
ở
tỉnh,
thành phố trực thuộc trung
ương;
3. Ban bầu cử
ở đơn
vị bầu cử;
4. Tổ bầu cử
ở khu
vực bỏ phiếu.”
3. Điều 14 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
14
1. Chậm
nhất
là một
trăm
lẻ
năm ngày
trước
ngày
bầu
cử,
Ủy
ban
thường
vụ
Quốc
hội thành
lập
Hội đồng
bầu
cử
ở trung
ương
để
thực
hiện
công
tác
bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội và
đại biểu
Hội đồng
nhân dân
các
cấp.
Hội
đồng
bầu
cử
có
từ
mười
lăm đến
hai mươi
mốt người
gồm
Chủ
tịch,
các
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên là đại
diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, một số cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Đối với bầu cử đại biểu
Quốc hội, Hội đồng bầu cử có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo việc
tổ chức bầu cử trong cả nước; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quy định của pháp
luật về bầu cử;
b) Chỉ đạo công tác thông
tin, tuyên truyền và vận động bầu cử;
c) Chỉ đạo công tác bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cuộc bầu cử;
d) Nhận
và
xem
xét
hồ
sơ
của
người được
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
- xã hội,
tổ
chức
xã
hội, lực
lượng
vũ
trang nhân
dân,
cơ quan
nhà nước ở trung ương
giới thiệu
ứng
cử
đại biểu Quốc hội;
gửi tiểu sử
tóm
tắt
của
những
người
ứng
cử
đến Ban
thường trực Ủy
ban
trung
ương
Mặt trận Tổ
quốc Việt
Nam;
đ) Nhận
hồ
sơ
và danh sách
người
ứng
cử
đại
biểu
Quốc
hội do
Ủy ban
bầu
cử
đại biểu Quốc
hội và đại biểu
Hội
đồng nhân
dân
cấp
tỉnh gửi
đến;
e) Quy định
mẫu thẻ cử tri và phiếu bầu
cử đại biểu Quốc hội;
g) Lập
và công
bố danh
sách những
người
ứng
cử
đại biểu
Quốc
hội theo
từng
đơn
vị
bầu cử trong
cả nước;
h) Giải quyết
khiếu nại,
tố cáo về công tác bầu cử đại
biểu Quốc
hội
của Ủy
ban bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại
biểu
Hội
đồng nhân dân
cấp
tỉnh, Ban bầu
cử và
Tổ
bầu
cử;
giải quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
về
bầu
cử
đại
biểu Quốc
hội
do
Ủy
ban
bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội
và đại
biểu
Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban bầu cử chuyển đến; giải quyết
khiếu nại,
tố cáo về người ứng cử đại biểu Quốc
hội; giải quyết
khiếu nại
về
kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội;
i) Nhận
và
kiểm
tra
biên bản
xác định
kết
quả bầu cử do
Ủy
ban bầu
cử
đại biểu Quốc hội
và đại biểu
Hội đồng nhân
dân cấp
tỉnh, Ban bầu cử gửi
đến;
làm biên
bản
tổng
kết
cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội trong
cả
nước;
k) Quyết
định
việc
bầu
cử
lại,
bầu cử
thêm đại
biểu Quốc
hội hoặc
hủy
bỏ
kết quả
bầu
cử
đại biểu Quốc
hội ở đơn
vị bầu
cử;
l) Công bố
kết quả bầu
cử đại biểu Quốc
hội trong cả
nước;
m) Cấp
giấy
chứng nhận cho người
trúng cử đại biểu Quốc hội;
n)
Trình
Ủy
ban
thường
vụ
Quốc
hội
và
Quốc
hội
khoá mới
biên
bản
tổng
kết
cuộc
bầu
cử đại biểu
Quốc hội trong
cả
nước và những
hồ sơ, tài liệu
về bầu
cử
đại biểu Quốc hội.
4. Điều 15 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
15
1. Chậm
nhất là chín mươi lăm ngày trước ngày bầu
cử,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung
ương
sau
khi
thống
nhất
với
Thường
trực
Hội đồng
nhân
dân và
Ban thường
trực
Ủy
ban
Mặt
trận Tổ
quốc cùng cấp
quyết
định thành lập
Ủy
ban bầu cử
đại biểu
Quốc hội và
đại biểu
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Ủy ban bầu
cử đại biểu
Quốc hội và
đại biểu
Hội
đồng
nhân dân cấp
tỉnh có
từ hai mươi
mốt
đến ba mươi
mốt
người
gồm Chủ tịch,
các Phó
Chủ tịch,
Thư
ký và
các ủy viên
là đại
diện Thường
trực
Hội đồng
nhân
dân,
Ủy
ban
nhân
dân,
Ủy
ban Mặt
trận
Tổ quốc
cùng
cấp,
một
số
cơ quan, tổ
chức
hữu quan.
Danh
sách Ủy
ban bầu cử đại biểu
Quốc hội
và
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân
cấp
tỉnh
phải được báo cáo lên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Hội
đồng bầu
cử.
2. Đối
với
bầu
cử đại biểu Quốc
hội,
Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu
Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
a) Chỉ đạo việc
chuẩn bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc
hội ở các đơn vị bầu
cử; kiểm tra, đôn
đốc
việc thi hành quy định của pháp
luật
về
bầu cử
đại
biểu Quốc
hội
của Ban bầu cử,
Tổ bầu
cử;
b) Ch�� đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử đại biểu Quốc hội ở địa phương;
c)
Chỉ
đạo
thực
hiện
công
tác bảo
vệ
an
ninh, trật
tự,
an toàn
xã
hội
trong
cuộc
bầu
cử
đại biểu Quốc
hội ở địa phương;
d) Nhận
và
xem
xét
hồ
sơ
của
người được
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị
- xã hội,
tổ
chức
xã hội, lực
lượng vũ trang nhân dân,
cơ
quan nhà nước
ở địa phương giới thiệu ứng cử đại biểu
Quốc
hội
và hồ
sơ
của
người
tự
ứng
cử
đại
biểu
Quốc
hội;
gửi
danh
sách
trích
ngang
và tiểu
sử tóm
tắt
của những
người được giới thiệu ứng cử và những người tự ứng
cử đại biểu Quốc
hội đến Ban thường trực Ủy ban
Mặt
trận Tổ quốc
tỉnh, thành phố
trực thuộc
trung ương;
đ) Nhận
tài liệu
và phiếu bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội
từ
Ủy
ban nhân
dân tỉnh,
thành
phố
trực thuộc trung
ương và phân phối cho các Ban
bầu cử
chậm
nhất là hai mươi
lăm ngày trước
ngày bầu
cử;
e) Lập danh
sách những
người
ứng
cử đại biểu Quốc hội theo
đơn vị
bầu
cử
và báo cáo
Hội đồng
bầu
cử;
g) Chỉ
đạo,
kiểm
tra việc lập và niêm yết danh sách cử
tri;
h) Giải
quyết
khiếu nại,
tố
cáo
về
công
tác bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội
của
Ban
bầu
cử,
Tổ bầu
cử; giải quyết
khiếu nại,
tố
cáo về bầu cử đại biểu Quốc
hội do Ban bầu cử,Tổ bầu cử
chuyển đến; giải quyết
khiếu nại, tố cáo
về người
ứng cử đại biểu Quốc
hội;
i) Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội
của các Ban bầu cử;
lập biên bản xác định
kết quả bầu
cử đại biểu Quốc
hội ở địa phương;
k) Thông
báo
kết quả bầu
cử đại biểu Quốc
hội ở địa
phương;
l) Báo cáo
tình hình tổ chức và
tiến
hành
bầu cử đại
biểu Quốc
hội theo
quy định của
Hội đồng
bầu
cử;
m) Chuyển hồ
sơ, biên
bản xác định
kết
quả bầu cử đại biểu Quốc
hội đến
Hội
đồng bầu
cử;
n) Tổ chức việc bầu cử lại,
bầu cử thêm đại biểu Quốc hội theo quyết định của Hội đồng bầu cử.
5. Điều 16 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
16
1. Chậm nhất là sáu mươi
ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
sau khi thống nhất
với Thường trực Hội
đồng nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc
cùng
cấp quyết
định thành
lập
ở mỗi
đơn
vị
bầu
cử
một
Ban bầu
cử
từ
chín đến mười lăm người
gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng
ban, Thư ký và
các ủy viên là đại diện
Thường
trực
Hội đồng
nhân
dân,
Ủy
ban
nhân
dân,
Ủy
ban Mặt
trận
Tổ quốc
cùng
cấp,
một
số
cơ quan, tổ
chức hữu quan.
2. Ban bầu cử
có những
nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Kiểm
tra,
đôn đốc
việc
thi hành
quy
định
của
pháp
luật
về
bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội
của
các
Tổ bầu cử;
b) Kiểm
tra, đôn đốc việc
bố trí
các phòng bỏ phiếu;
c) Kiểm tra việc lập và niêm
yết danh sách cử tri;
d) Phân
phối tài liệu
và
phiếu
bầu cử đại biểu
Quốc
hội cho
các
Tổ bầu cử chậm nhất là mười
lăm ngày trước ngày
bầu cử;
đ) Niêm
yết danh sách những người
ứng
cử đại biểu
Quốc hội trong đơn
vị bầu
cử;
e) Chỉ
đạo,
kiểm
tra công việc bầu
cử
đại biểu Quốc hội tại các
phòng
bỏ phiếu;
g) Nhận và kiểm
tra biên
bản kết
quả kiểm
phiếu bầu
cử đại biểu
Quốc hội do
các Tổ bầu cử gửi đến; làm biên bản
xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội ở đơn vị bầu
cử để gửi
đến
Hội đồng
bầu
cử, Ủy
ban bầu
cử đại biểu
Quốc hội và đại
biểu Hội
đồng
nhân dân cấp
tỉnh;
h) Nhận và chuyển đến Ủy ban
bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh khiếu
nại,
tố
cáo
về
người
ứng
cử
đại
biểu Quốc
hội; giải
quyết
khiếu
nại,
tố
cáo
về
công tác
bầu cử đại biểu Quốc
hội
của
các Tổ bầu cử;
i) Báo cáo
tình hình tổ chức và
tiến
hành
bầu cử đại
biểu Quốc
hội theo
quy định của
Hội đồng
bầu
cử, Ủy
ban bầu
cử đại biểu
Quốc hội và đại
biểu Hội
đồng
nhân dân cấp
tỉnh;
k) Chuyển hồ sơ, tài liệu về
bầu cử đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
l) Tổ chức
thực hiện
việc bầu cử lại, bầu
cử thêm
đại biểu Quốc
hội.”
6. Điều 17 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
17
1. Chậm nhất là ba mươi lăm
ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sau khi thống nhất
với Thường trực Hội đồng
nhân
dân
và Ban
thường
trực
Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc
cùng
cấp
quyết định thành lập ở mỗi khu
vực bỏ phiếu
một Tổ
bầu
cử
để thực
hiện công
tác bầu
cử đại
biểu Quốc
hội và đại biểu
Hội
đồng nhân dân các
cấp. Tổ bầu cử có
từ
mười
một đến
hai
mươi
mốt người
gồm Tổ trưởng, Tổ phó,
Thư ký và
các ủy viên là
đại diện
cơ quan
nhà
nước, tổ
chức
chính trị -
xã
hội,
tổ chức
xã hội, tập thể
cử tri ở địa
phương.
Đối
với
những nơi
không
có đơn vị
hành
chính xã,
phường,
thị trấn
thì Ủy
ban nhân
dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc
tỉnh sau khi thống nhất với Thường trực
Hội đồng nhân
dân và Ban thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cùng cấp quyết định thành lập ở mỗi khu
vực
bỏ
phiếu một Tổ bầu cử từ mười một đến
hai mươi mốt người gồm Tổ trưởng, Tổ
phó, Thư
ký và các ủy viên là đại diện cơ
quan nhà
nước,
tổ chức
chính trị - xã
hội, tổ
chức
xã
hội, tập thể cử tri ở địa phương.
Đơn
vị
vũ trang nhân dân
thành lập ở mỗi
khu
vực
bỏ phiếu
của
mình một
Tổ bầu
cử từ
năm đến chín người gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và
các ủy viên là đại diện Chỉ huy đơn vị và đại diện
quân nhân.
Trong trường
hợp
đơn vị vũ trang nhân
dân và
địa
phương
có chung một khu
vực bỏ phiếu thì
Ủy
ban
nhân
dân
xã, phường,
thị
trấn sau
khi
thống nhất
với
Thường trực Hội
đồng nhân
dân, Ban
thường
trực Ủy
ban Mặt trận
Tổ
quốc cùng cấp
và
Chỉ
huy đơn
vị
vũ
trang
nhân
dân
quyết định thành lập Tổ bầu
cử
từ
mười
một đến
hai mươi
mốt người gồm
Tổ trưởng,
Tổ phó,
Thư ký
và
các
ủy viên là đại
diện cơ
quan nhà
nước,
tổ chức
chính trị
-
xã hội,
tổ
chức
xã
hội,
tập
thể
cử
tri ở
địa phương,
đại diện Chỉ huy đơn
vị,
đại diện quân
nhân.
2. Tổ bầu cử
có những
nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
a) Phụ
trách
công tác
bầu
cử trong
khu vực bỏ phiếu;
b) Bố trí phòng
bỏ phiếu, chuẩn bị hòm
phiếu;
c)
Nhận tài liệu và phiếu
bầu
từ Ban
bầu cử;
phát thẻ cử tri, phiếu bầu có đóng dấu
của Tổ bầu
cử cho cử tri;
d) Thường xuyên thông báo cho cử tri biết ngày
bầu cử,
nơi
bỏ phiếu, thời gian bỏ phiếu
trong thời hạn mười ngày trước ngày bầu cử;
đ) Bảo đảm thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy phòng bỏ phiếu;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo về công tác bầu cử do mình phụ trách;
g) Kiểm phiếu và làm biên
bản kết quả kiểm phiếu để gửi đến Ban bầu cử;
h) Giao biên bản kết quả
kiểm phiếu và toàn bộ phiếu bầu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
i) Báo cáo tình hình tổ chức
và tiến hành bầu cử theo quy định của các tổ chức phụ trách bầu cử cấp trên;
k) Tổ chức thực hiện việc
bầu cử lại, bầu cử thêm.”
7. Điều 21 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
21
Hội
đồng bầu cử hết nhiệm vụ đối
với bầu
cử đại biểu Quốc hội sau khi đã trình Quốc hội khoá mới
biên
bản
tổng
kết
cuộc
bầu
cử đại
biểu Quốc
hội và
hồ
sơ,
tài liệu
về
bầu
cử
đại biểu
Quốc hội.
Ủy
ban
bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội và
đại biểu
Hội
đồng nhân
dân
cấp
tỉnh,
Ban bầu
cử,
Tổ bầu
cử hết
nhiệm
vụ đối
với
bầu cử đại biểu Quốc hội
sau khi
Hội
đồng bầu
cử
kết
thúc việc
tổng kết công
tác bầu
cử đại biểu
Quốc
hội trong
cả nước.”
8. Điều 25 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
25
Chậm nhất
là ba
mươi
lăm ngày
trước ngày
bầu cử,
cơ
quan lập danh sách
cử
tri niêm
yết danh sách
đó
tại
trụ
sở
Ủy
ban nhân
dân
xã, phường,
thị trấn
và
tại những
nơi
công
cộng
của
khu vực bỏ phiếu, đồng thời thông
báo
rộng
rãi danh sách
cử tri và việc niêm yết
để nhân dân
kiểm tra.”
9. Điều 26 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
26
Khi
kiểm tra danh sách cử tri, nếu thấy có
sai sót thì trong thời hạn hai
mươi
lăm ngày, kể từ ngày niêm
yết,
mọi người
có quyền
khiếu nại bằng miệng hoặc
bằng văn bản
với cơ
quan lập danh sách cử
tri. Cơ
quan
lập danh
sách
cử
tri phải
ghi vào
sổ
những
khiếu
nại
đó. Trong
thời
hạn năm ngày,
kể
từ
ngày
nhận
được
khiếu nại,
cơ quan
lập
danh
sách cử
tri
phải
giải quyết
và thông
báo cho
người
khiếu
nại biết
kết quả giải quyết.
Trường
hợp
người
khiếu
nại
không
đồng
ý
về
kết
quả
giải
quyết
thì
có
quyền
khởi
kiện
tại
Toà án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành
phố thuộc
tỉnh.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận
được
khiếu
kiện,
Toà
án
nhân
dân
phải
giải
quyết
xong.
Quyết
định
của
Toà
án
nhân
dân
là
quyết
định cuối
cùng.”
10. Điều 46
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
46
Căn
cứ vào
danh sách
chính
thức
những
người
ứng
cử
đại
biểu Quốc
hội được
Đoàn
Chủ tịch Ủy
ban trung
ương Mặt
trận Tổ
quốc Việt Nam
giới thiệu, Hội đồng bầu
cử gửi đến
các Ủy
ban bầu cử đại biểu
Quốc hộivà đại biểu
Hội
đồng nhân dân cấp
tỉnh hữu quan
danh sách những
người
được giới thiệu về ứng
cử
tại địa phương.
Hội đồng
bầu
cử
lập
và công
bố
danh sách những
người
ứng cử đại biểu Quốc
hội theo
từng
đơn vị bầu cử trong cả nước theo danh sách chính
thức do Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và
Ủy ban bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân cấp
tỉnh
gửi đến chậm
nhất là hai mươi lăm
ngày
trước ngày
bầu
cử.
Trong
danh
sách những
người ứng
cử
đại biểu
Quốc
hội phải ghi rõ
họ, tên,
ngày, tháng,
năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú, dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hoá, chuyên môn, nghề nghiệp, chức vụ, nơi làm
việc
của
người ứng
cử.
Danh sách
những
người
ứng
cử được
xếp theo vần chữ cái A,
B, C...
Số người
trong
danh
sách ứng cử
đại biểu
Quốc hội ở mỗi
đơn
vị bầu
cử
phải nhiều hơn
số đại biểu
được
bầu ở
đơn
vị đó; nếu
đơn
vị bầu
cử được bầu
ba
đại biểu thì số người trong danh sách ứng cử
phải nhiều hơn số đại biểu được bầu ít nhất là hai người.
Trong
trường hợp
khuyết người ứng
cử vì lý do bất khả
kháng thì do
Hội đồng bầu
cử quyết
định.
Người ứng cử
chỉ được ghi tên vào danh sách ứng cử ở
một
đơn vị bầu cử.”
11. Điều 55
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
55
Trường
hợp
đặc biệt cần
hoãn ngày
bỏ phiếu hoặc
bỏ
phiếu
sớm hơn
ngày
quy định
thì Tổ bầu cử phải
kịp
thời
báo cáo
Ban bầu cử để đề nghị Ủy
ban
bầu cử trình
Hội
đồng bầu cử xem xét, quyết định”.
12. Điều 58
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
58
Mỗi cử
tri có quyền bỏ một phiếu bầu
đại biểu Quốc
hội.
Cử tri phải
tự
mình đi
bầu, không
được
nhờ người
khác
bầu
thay, trừ
trường
hợp
quy
định tại
Điều 59 của
Luật này; khi bầu cử phải
xuất trình thẻ cử tri.”
13. Điều 60
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
60
Khi
cử
tri
viết
phiếu bầu,
không
ai
được
xem,
kể cả
thành
viên
Tổ bầu cử.
Nếu viết
hỏng,
cử tri
có quyền đổi phiếu bầu khác.
Khi cử
tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có
trách nhiệm
đóng dấu
“đã bỏ phiếu”
vào thẻ
cử tri.”
14. Điều 68
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
68
1. Sau khi kiểm phiếu xong,
Tổ bầu cử phải lập biên bản kết quả kiểm phiếu. Biên bản phải ghi rõ:
a) Tổng
số cử tri
của
khu vực bỏ phiếu;
b) Số cử
tri đã tham gia bỏ
phiếu;
c) Số phiếu
phát ra;
d) Số phiếu
thu vào;
đ) Số phiếu
hợp
lệ;
e) Số phiếu không hợp lệ;
g) Số phiếu bầu cho mỗi
người ứng cử;
h) Những khiếu nại nhận
được, những khiếu nại đã giải quyết và kết quả giải quyết, những khiếu nại
chuyển đến Ban bầu cử giải quyết.
2. Biên bản được lập thành
ba bản, có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký và hai cử tri được mời chứng kiến việc
kiểm phiếu. Biên bản được gửi đến Ban bầu cử và Ủy ban nhân dân, Ban thường trực
Ủy
ban
Mặt trận Tổ
quốc
xã,
phường, thị
trấn chậm nhất là ba
ngày sau ngày
bầu
cử.”
15. Điều 82
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
82
Chậm
nhất là
hai mươi
ngày
trước ngày
bầu
cử
bổ sung,
Ủy
ban nhân
dân
tỉnh,
thành phố
trực thuộc
trung
ương
sau
khi
thống
nhất
với
Thường
trực
Hội đồng
nhân
dân và
Ban thường
trực
Ủy
ban Mặt
trận Tổ quốc cùng cấp quyết
định thành lập ở đơn vị
bầu
cử Ban bầu cử bổ sung từ ba đến
năm
người
gồm
Trưởng
ban,
Phó Trưởng
ban, Thư
ký
và
các
ủy viên
là đại
diện
chính
quyền địa phương
và Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương.”
16. Điều 83 được
sửa
đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
83
Chậm nhất
là
mười
lăm ngày
trước ngày
bầu
cử
bổ sung,
Ủy
ban nhân
dân
xã,
phường,
thị trấn thành lập ở
mỗi khu vực
bỏ phiếu một Tổ bầu
cử bổ
sung
từ năm đến bảy người
gồm Tổ trưởng,
Tổ
phó,
Thư ký
và
các
ủy viên
là đại
diện
cơ
quan
nhà nước,
tổ
chức
chính
trị -
xã
hội,
tổ
chức
xã hội, tập thể
cử tri
ở địa phương.”
Điều
2
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân.
1. Điều 13 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
13
1.
Mỗi
đơn
vị bầu
cử
đại biểu
Hội đồng nhân dân
mỗi cấp chia
thành
một
hoặc nhiều khu vực bỏ
phiếu.
Khu
vực
bỏ
phiếu
bầu
cử
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân
đồng thời
là
khu
vực
bỏ
phiếu
bầu cử đại biểu Quốc
hội.
2. Việc
thành lập khu vực
bỏ phiếu
được
thực
hiện
theo
quy định
tại
Điều
12
của
Luật bầu
cử đại biểu
Quốc hội.”
2. Điều 15 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
15
Các tổ
chức
phụ trách
bầu
cử đại biểu
Hội đồng nhân
dân bao
gồm:
1. Hội
đồng
bầu
cử
ở
trung ương;
2.
Ủy
ban bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội và
đại biểu
Hội
đồng nhân
dân
cấp
tỉnh
ở
tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương,
Ủy
ban bầu
cử
đại biểu
Hội đồng
nhân dân cấp huyện ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, Ủy
ban bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
bầu
cử);
3. Ban bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân
cấp
huyện,
Ban
bầu
cử
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân
cấp
xã
ở
đơn
vị
bầu
cử
(sau
đây gọi
chung là Ban bầu
cử);
4. Tổ bầu cử
ở khu
vực bỏ phiếu.”
3. Bổ sung Điều
15a sau Điều 15 như sau:
“Điều
15a
1.
Hội
đồng
bầu
cử
được
thành lập
theo
quy định
tại khoản
1
Điều
14
của
Luật
bầu
cử
đại biểu Quốc
hội.
2. Đối
với
bầu
cử
đại
biểu
Hội đồng
nhân
dân,
Hội
đồng
bầu cử có những nhiệm
vụ
và quyền
hạn sau đây:
a)
Lãnh đạo, chỉ
đạo
việc tổ
chức bầu cử
trong cả nước;
kiểm
tra, đôn
đốc việc
thi
hành quy định của pháp luật
về bầu cử;
b) Chỉ
đạo công
tác thông tin, tuyên truyền
và vận động bầu
cử;
c)
Chỉ đạo công
tác bảo
vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trong cuộc bầu
cử;
d) Quy định
mẫu phiếu bầu cử đại biểu
Hội đồng
nhân dân;
đ) Hủy
bỏ
kết
quả bầu
cử
đại biểu
Hội
đồng nhân
dân
và quyết
định ngày
bầu cử
lại ở
đơn
vị bầu
cử đó.”
4. Điều 16 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
16
1. Việc
thành lập
Ủy
ban bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội
và đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân cấp
tỉnh được thực hiện theo quy
định tại khoản 1
Điều
15
của Luật
bầu cử đại biểu Quốc hội.
Đối
với
bầu
cử
đại biểu
Hội
đồng nhân
dân,
Ủy
ban
bầu
cử
đại biểu
Quốc
hội và
đại biểu
Hội
đồng nhân
dân cấp
tỉnh
có nhiệm
vụ,
quyền hạn theo
quy định tại khoản 3
Điều
này.
2. Chậm nhất
là
chín mươi
lăm
ngày trước ngày bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân
dân,
Ủy ban nhân dân cấp
huyện,
cấp xã sau khi
thống nhất với
Thường trực Hội đồng
nhân
dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp quyết định thành lập Ủy ban bầu cử
tương ứng gồm
đại diện Thường
trực
Hội
đồng nhân
dân,
Ủy
ban
nhân
dân,Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, một
số cơ quan,
tổ chức
hữu quan.
Ủy ban bầu
cử đại biểu Hội
đồng nhân
dân
cấp huyện
có
từ mười
một đến mười lăm người.
Ủy ban bầu
cử đại biểu Hội
đồng nhân
dân
cấp xã có
từ chín đến
mười một người.
Ủy ban bầu
cử gồm
Chủ tịch,
các Phó
Chủ tịch, Thư
ký
và các
ủy viên.
Danh
sách
Ủy
ban bầu
cử đại biểu
Hội
đồng nhân
dân
cấp
huyện và
cấp
xã phải
được
báo cáo
lên
Thường
trực Hội
đồng
nhân
dân,
Ủy ban nhân
dân và
Ban thường
trực
Ủy ban
Mặt trận
Tổ quốc
cấp
trên trực tiếp.
3. Ủy
ban bầu
cử có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Chỉ đạo việc
tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở
địa phương; kiểm tra, đôn đốc
việc thi hành
quy định của
pháp luật về bầu cử đại biểu
Hội
đồng nhân dân;
b) Chỉ
đạo
thực
hiện công
tác bảo
vệ
an
ninh,
trật
tự,
an toàn
xã hội
trong
cuộc
bầu
cử
đại biểu
Hội đồng
nhân dân ở
địa phương;
c) Chỉ đạo
công
tác
thông
tin,
tuyên truyền
và
vận
động
bầu
cử đại biểu
Hội đồng
nhân
dân ở địa phương;
d) Nhận
và
xem
xét hồ
sơ
của
những
người
được
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính trị
-
xã
hội, tổ
chức xã
hội,
tổ
chức kinh
tế, đơn
vị
vũ
trang
nhân
dân,
cơ
quan
nhà
nước,
thôn,
tổ
dân phố ở địa
phương
giới
thiệu
ứng
cử và những
người
tự ứng
cử đại biểu Hội
đồng nhân
dân;
gửi
danh sách trích
ngang
và
tiểu
sử
tóm
tắt
của
những
người
ứng
cử
và những
người
tự
ứng cử
đại biểu
Hội đồng
nhân dân đến Ban thường
trực
Ủy ban
Mặt trận Tổ
quốc
cùng
cấp;
đ) Giải quyết những khiếu nại,
tố cáo về công tác
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của
các Ban bầu cử,
Tổ bầu
cử;
e) Công bố
số
đơn
vị
bầu
cử,
danh sách
các
đơn
vị và
số
đại
biểu
được bầu
của
mỗi
đơn
vị bầu
cử đại biểu
Hội đồng
nhân dân ở
địa phương mình;
g) Nhận
hồ sơ và công bố danh sách những người ứng
cử
đại
biểu Hội đồng nhân dân
theo
từng đơn
vị bầu cử; giải
quyết những khiếu nại, kiến
nghị
về
việc lập danh sách
đó;
h) Nhận
tài liệu
và
phiếu
bầu
cử đại biểu Hội
đồng
nhân dân từ Ủy ban nhân dân cùng cấp và phân phối cho các
Ban bầu cử chậm
nhất là hai mươi lăm
ngày
trước ngày
bầu
cử;
i) Nhận
và kiểm
tra biên
bản
xác định
kết
quả bầu
cử đại biểu
Hội
đồng nhân
dân do các Ban bầu cử gửi
đến; làm biên bản
tổng
kết
cuộc
bầu
cử đại biểu
Hội
đồng nhân dân
ở địa phương;
k)
Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại
đại biểu Hội
đồng
nhân dân theo
quy định tại các điều 62, 63,
64 và 65 của
Luật này;
l) Công bố
kết quả bầu
cử đại biểu
Hội
đồng nhân
dân;
m)
Trình
Hội đồng
nhân
dân
biên
bản
tổng
kết
cuộc
bầu
cử
đại
biểu
Hội
đồng
nhân dân
và chuyển
giao các
hồ
sơ,
tài liệu
về
cuộc
bầu
cử
đại
biểu
Hội
đồng
nhân dân
theo
quy định
của
Luật này.”
5. Khoản 1 Điều
17 được
sửa đổi, bổ sung như
sau:
“ 1.
Chậm
nhất
là
bốn
mươi
lăm ngày
trước
ngày
bầu
cử
đại
biểu
Hội đồng
nhân
dân,
Ủy
ban nhân
dân sau khi thống
nhất
với Thường trực
Hội
đồng nhân
dân và Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc
cùng
cấp
quyết
định
thành
lập ở
mỗi
đơn
vị
bầu
cử
một Ban
bầu
cử
gồm đại
diện
cơ quanznhà nước, tổ chức
chính trị-
xã hội,
tổ chức xã hội. Ở cấp xã, thành phần Ban bầu cử có thêm đại diện
tập thể
cử tri
ở địa phương.
Ban bầu cử
đại biểu
Hội đồng
nhân dân
cấp
tỉnh
có từ mười
một đến
mười ba người. Ban bầu
cử
đại biểu
Hội đồng nhân dân
cấp
huyện
có từ
chín đến mười
một người.
Ban bầu cử
đại biểu
Hội đồng
nhân dân
cấp xã có từ bảy đến chín người.
Ban bầu cử gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban, Thư
ký
và các ủy viên.”
6. Điều 18 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
18
1. Tổ bầu cử
được thành lập ở mỗi
khu vực
bỏ phiếu để thực
hiện công tác bầu cử
đại biểu
Hội đồng nhân dân các
cấp
và bầu cử đại biểu Quốc
hội.
2. Việc
thành
lập Tổ
bầu
cử,
nhiệm
vụ,
quyền
hạn
của
Tổ bầu
cử
được
thực
hiện theo
quy định tại
Điều 17 của
Luật bầu
cử
đại biểu Quốc
hội.”
7. Điều 22 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều
22
Hội đồng
bầu
cử
hết nhiệm vụ đối
với
bầu
cử đại biểu Hội
đồng
nhân
dân sau khi các Ủy ban bầu
cử
đã
trình
biên bản
tổng
kết
cuộc
bầu
cử
và
hồ
sơ,
tài liệu
về
bầu
cử
tại
kỳ
họp thứ
nhất
của
Hội đồng
nhân dân khoá mới.
Ủy ban bầu cử hết nhiệm vụ đối
với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân sau khi
Ủy ban bầu
cử
đã trình
biên
bản
tổng
kết
cuộc
bầu
cử
và hồ
sơ,
tài liệu
về
bầu
cử
tại
kỳ
họp thứ
nhất
của
Hội đồng
nhân
dân khoá mới.
Ban bầu cử, Tổ bầu cử hết
nhiệm
vụ đối
với
bầu cử
đại biểu Hội đồng
nhân dân sau khi
Ủy ban bầu
cử
kết thúc việc tổng
kết
công
tác bầu
cử đại biểu
Hội
đồng
nhân dân.”
8. Điều 37 được
sửa
đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 37
Hội nghị cử tri ở xã, phường, thị trấn tổ chức theo
đơn vị thôn,
tổ dân phố do Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận
Tổ quốc phối
hợp
với Thường
trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân
dân
cùng
cấp triệu
tập và chủ trì.
Hội nghị
cử
tri
ở
cơ
quan
nhà nước,
tổ
chức
chính
trị,
tổ
chức
chính
trị -
xã
hội,
tổ
chức
xã hội,
tổ
chức
kinh
tế,
đơn
vị
sự
nghiệp
do Thủ
trưởng
cơ
quan
hoặc
người
đứng
đầu
của
tổ
chức
phối hợp
với
Ban chấp
hành
công đoàn
cùng
cấp triệu
tập
và chủ trì.
Hội nghị
cử tri ở
đơn
vịvũ
trang nhân dân là Hội nghị quân
nhân do lãnh đạo, Chỉ huy
đơn
vị triệu
tập và chủ trì.
Người được
giới thiệu ứng cử,
tự ứng
cử đại biểu
Hội đồng nhân
dân, đại diện cơ
quan, tổ
chức,
đơn vị, thôn, tổ dân
phố
có người
ứng cử được mời
tham dự
các hội nghị
này.
Tại các hội nghị này,
cử tri đối chiếu
với tiêu chuẩn đại biểu
Hội đồng nhân dân để nhận xét, bày
tỏ
sự tín
nhiệm đối
với
người
tự ứng
cử, người
được giới thiệu
ứng cử bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín theo quyết
định của
Hội nghị.
Biên bản Hội
nghị cử
tri
lấy
ý
kiến về những người ứng cử
đại biểu Hội
đồng nhân dân phải
ghi rõ thành
phần,
số
lượng người
tham dự,
diễn biến,
kết
quả
Hội
nghị. Biên
bản
Hội
nghị
cử
tri lấy ý
kiến về những người ứng cử
đại biểu
Hội đồng nhân dân
cấp nào thì gửi đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc
cấp
đó để chuẩn bị cho
Hội nghị hiệp thương
lần thứ ba.
Ủy ban thường
vụ
Quốc hội phối hợp
với
Ủy ban trung
ương Mặt trận
Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn
việc tổ
chức
Hội nghị cử tri nơi làm việc và nơi
cư trú.”
9. Điều 44 được s��a đổi, bổ sung như sau:
“Điều 44
Hội đồng bầu
cử
chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử
trong phạm vi cả
nước. Các
Ủy
ban
bầu
cử
chỉ đạo công
tác
thông
tin, tuyên
truyền
và
vận
động
bầu
cử
tại
địa phương
mình.”
10. Điều 48
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
48
Việc bỏ phiếu bắt đầu từ bảy giờ
sáng đến bảy giờ
tối. Tùy tình hình địa phương, Tổ bầu cử có
thể quyết định cho bắt đầu sớm
hơn nhưng không được trước năm giờ
sáng
hoặc kết thúc muộn hơn
nhưng
không được
quá mười
giờ đêm.
Trước
khi bỏ phiếu, Tổ bầu
cử phải
kiểm tra hòm phiếu
trước sự
chứng
kiến
của
cử tri.”
11. Điều 54
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
54
Trong
ngày
bầu
cử,
cuộc
bỏ
phiếu
phải được
tiến hành
liên tục.
Trong
trường
hợp
có sự
kiện
bất ngờ làm gián đoạn
việc bỏ
phiếu
thì Tổ
bầu cử
phải
lập
tức
niêm
phong
giấy
tờ
và hòm phiếu,
kịp thời
báo cáo
cho Ban
bầu
cử
biết, đồng thời phải
có những
biện
pháp
cần
thiết để
cuộc bỏ phiếu
được tiếp tục.
Trong
trường
hợp
đặc
biệt
cần
hoãn
ngày
bỏ phiếu
hoặc
bỏ
phiếu
sớm
hơn
ngày
quy định thì
Tổ bầu cử phải kịp
thời
báo cáo
Ban bầu
cử
để đề nghị
Ủy ban bầu
cử
trình Hội đồng bầu
cử
xem xét, quyết định.”
12. Điều 64
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
64
Hội đồng bầu cử
hủy bỏ
cuộc
bầu
cử
ở đơn
vị
bầu
cử
có những vi phạm
pháp luật
nghiêm trọng theo đề nghị
của
Chính phủ và quyết định ngày
bầu
cử lại ở đơn
vị bầu
cử đó.”
13. Điều 70
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
70
Chậm
nhất là hai mươi ngày trước
ngày
bầu
cử
bổ
sung
đại biểu
Hội đồng
nhân
dân
cấp nào
thì
Ủy ban
nhân
dân, Thường
trực Hội
đồng nhân
dân và
Ban thường
trực
Ủy ban Mặt
trận
Tổ quốc cấp đó
thành lập
Ủy
ban bầu cử bổ sung
từ ba đến năm người và chậm
nhất là mười lăm ngày trước ngày
bầu
cử
bổ sung, thành lập
ở
mỗi đơn
vị
bầu
cử bổ
sung một
Ban
bầu
cử
bổ sung
từ ba đến năm
người gồm đại diện
cơ
quan
nhà
nước,
tổ chức chính trị -
xã
hội, tổ chức
xã hội.
Ủy ban bầu
cử bổ sung
gồm Chủ
tịch, Thư ký và ủy viên. Ban bầu
cử bổ sung
gồm Trưởng
ban, Thư ký và ủy viên.”
14. Điều 71
được
sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều
71
Chậm
nhất
là mười
ngày
trước
ngày
bầu
cử
bổ
sung,
Ủy ban
nhân
dân
cấp
xã thành
lập ở mỗi
khu
vực
bỏ phiếu
một
Tổ
bầu
cử
bổ sung
từ
năm
đến
bảy người
gồm
đại
diện
cơ
quan
nhà
nước, tổ chức
chính trị -
xã
hội, tổ chức
xã hội và tập thể
cử tri ở địa phương.
Tổ bầu
cử bổ
sung gồm Tổ trưởng,
Tổ phó, Thư
ký
và
các ủy viên.”
Điều
3
1. Thay
thế
cụm
từ
“Ủy
ban
bầu
cử”
tại
các
điều 18, 19,
28, 31, 38,
40, 45,
49, 50,
69, 71,
72, 73, 75,
76 và 84
của Luật bầu
cử đại biểu Quốc hội bằng cụm
từ “Ủy
ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân
dân cấp tỉnh”.
Thay
thế cụm
từ
“Đoàn
Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam” tại Điều 39 và Điều 84 của Luật
bầu
cử đại biểu Quốc hội
bằng cụm từ
“Ủy
ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam”.
2. Thay
thế cụm
từ
“Hội
đồng bầu cử” tại các điều 12,
17, 21, 29, 31,
32, 36,
38,
40, 41, 43, 60, 62, 63, 66, 67 và 74 của
Luật bầu
cử đại biểu
Hội
đồng nhân
dân bằng cụm
từ “Ủy
ban bầu
cử”.
Điều
4
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2011.
2.
Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính
phủ,
Ủy ban trung
ương
Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam quy định
chi
tiết,
hướng
dẫn thi hành
các điều,
khoản được giao
trong Luật;
hướng dẫn
những
nội dung
cần thiết khác
của
Luật này để đáp
ứng yêu cầu quản
lý nhà
nước.
_________________________________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII,
kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày
24
tháng
11
năm
2010.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng |