BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
______________
Số: 46/2010/TT-BCT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý hoạt động của các
website thương mại điện tử
bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ
__________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12
tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015;
Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt
động của các website thương mại điện tử bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ như
sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quản lý
nhà nước đối với hoạt động của các website thương mại điện tử do thương nhân, tổ
chức trên lãnh thổ Việt Nam thiết lập để bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
2. Việc kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên
website thương mại điện tử chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật liên
quan tới hàng hóa, dịch vụ đó.
3. Thông tư này được áp dụng đối
với:
a) Thương nhân, tổ chức thiết lập
website thương mại điện tử để bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ của chính
thương nhân, tổ chức đó;
b) Thương nhân, tổ chức cung cấp
dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;
c) Thương nhân, tổ chức, cá nhân
tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện
tử.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Website thương mại điện tử là
trang thông tin điện tử phục vụ hoạt động thương mại và các hoạt động liên quan
đến thương mại.
2. Sàn giao dịch thương mại điện tử
là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không
phải chủ sở hữu hoặc người quản lý website có thể tiến hành bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ trên đó.
Điều 3. Quy định chung đối
với hoạt động của các website thương mại điện tử
1. Hoạt động giao dịch, mua bán trên website thương mại điện tử phải
tuân thủ các quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006
của Chính phủ về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm
2008 của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website
thương mại điện tử, quy định của pháp luật liên quan và các quy định tại Thông
tư này.
2. Chỉ các thương nhân đã đăng ký kinh doanh, các tổ chức thành lập
theo quy định của pháp luật mới được thiết lập website thương mại điện tử. Thông
tin về giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc quyết định thành
lập của tổ chức phải được công bố rõ ràng trên trang chủ của website.
3. Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện
tử phải đăng ký theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lập website thương mại điện tử
để tiến hành hoạt động kinh doanh khi chưa đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
2. Cung cấp thông tin giả mạo về
đăng ký kinh doanh hoặc nhân thân trên website thương mại điện tử.
3. Gắn biểu tượng đăng ký giả mạo
trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
4. Thực hiện các hành vi lừa đảo
khách hàng trên website thương mại điện tử.
5. Tiết lộ bí mật kinh doanh của
các thương nhân, cá nhân tham gia bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn
giao dịch thương mại điện tử.
6. Lấy cắp hoặc sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và
thông tin riêng của các thương nhân, tổ chức, cá nhân giao dịch trên website
thương mại điện tử.
7. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật
về thương mại và Internet.
Chương II
ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH
VỤ SÀN GIAO DỊCH
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 5.
Đối tượng đăng ký và hồ sơ đăng ký
1. Đối tượng đăng ký
Thương nhân, tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam; có ngành nghề kinh doanh hoặc chức năng, nhiệm vụ phù
hợp; có tên miền hợp lệ; cam kết tuân thủ các quy định tại Thông tư này, Nghị
định số 57/2006/NĐ-CP, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, Thông tư số 09/2008/TT-BCT
của Bộ Công Thương và các quy định pháp luật liên quan.
2. Hồ sơ đăng ký
a) Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
(theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành
kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập (đối với tổ chức),
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
(đối với thương nhân);
c) Quy chế quản lý hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện
tử tuân thủ các quy định tại Thông tư này, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP, Nghị định
số 97/2008/NĐ-CP, Thông tư số 09/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương và các quy định
pháp luật liên quan;
d) Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương
nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử với thương nhân,
tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại
điện tử đó.
Điều 6.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký cung
cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Trang
thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
2. Để khai báo hồ
sơ, thương nhân, tổ chức truy cập vào Hệ thống đăng ký sàn giao dịch thương mại
điện tử tại Trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ
www.moit.gov.vn. Sau khi điền đầy đủ
thông tin theo yêu cầu của Hệ thống, thương nhân, tổ chức tiến hành gửi trực
tuyến hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này cho Bộ Công
Thương.
3.
Khi
nhận được
hồ sơ đăng ký,
Bộ Công Thương tiến hành
kiểm tra hồ sơ và thông báo cho
thương nhân, tổ chức gửi hồ sơ trong 03 ngày làm việc
một trong các nội dung sau:
a) Xác nhận hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ;
b)
Đề nghị bổ sung hồ sơ
theo quy định tại khoản 2
Điều
5;
c)
Từ chối xác nhận đăng ký
nếu thương nhân, tổ chức không đáp
ứng các quy định tại khoản 1 Điều 5.
4. Sau khi
nhận được thông báo xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, thương nhân, tổ chức có
trách nhiệm gửi về Bộ Công Thương hồ sơ đăng ký (bản giấy) theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Thương nhân, tổ
chức có thể theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua thư điện tử hoặc tài khoản truy
cập Hệ thống đã được cung cấp để tiến hành cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo
yêu cầu.
Điều 7.
Xác nhận đăng ký
1. Thời gian xác
nhận đăng ký: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký bản giấy do
thương nhân, tổ chức gửi về Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 4 Điều 6
Thông tư này.
2. Ngay sau khi xác
nhận đăng ký, sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ được gắn lên trang chủ biểu
tượng đăng ký. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin
đăng ký của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện
tử tại Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Điều 8.
Cung cấp thông tin về các sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký
1. Cung cấp thông
tin
Sàn giao dịch
thương mại điện tử đã được đăng ký sẽ được công bố công khai trên Trang thông
tin điện tử của Bộ Công Thương.
Các
thông tin công bố công khai về sàn giao dịch thương mại điện tử đã được đăng ký
bao gồm: Tên đăng ký và tên giao dịch của thương nhân, tổ chức; Địa chỉ trụ sở;
Điện thoại, địa chỉ thư điện tử; Địa chỉ tên miền của sàn giao dịch thương mại
điện tử; Lĩnh vực kinh doanh.
2. Cập nhật thông tin
Trong trường hợp có thay đổi thông tin liên quan tới sàn giao
dịch thương mại điện tử đã được đăng ký như quy định tại khoản 1 Điều này,
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải
thông báo về Bộ Công Thương trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay
đổi thông tin.
Thương nhân, tổ chức thực hiện việc thông báo bằng văn bản hoặc sử dụng tài
khoản truy cập Hệ thống đã được cung cấp khi tiến hành đăng ký để gửi thông báo.
Điều 9.
Huỷ bỏ, chấm dứt đăng ký
1. Trường hợp phát hiện sai phạm trong quá trình đăng ký hoặc
trong hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử, Bộ Công Thương sẽ huỷ bỏ
đăng ký đối với thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại
điện tử;
2. Sàn giao dịch thương mại điện tử khi ngừng hoạt động phải
thông báo cho Bộ Công Thương trước 10 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký;
3. Khi huỷ bỏ hoặc chấm dứt đăng ký một sàn giao dịch thương mại
điện tử, Bộ Công Thương sẽ gỡ biểu tượng đăng ký tại website đó, đồng thời huỷ
bỏ đường dẫn từ website thương mại điện tử đó tới Trang thông tin điện tử của Bộ
Công Thương.
Danh sách các sàn giao dịch thương mại điện tử bị huỷ bỏ hoặc
chấm dứt đăng ký sẽ được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Bộ
Công Thương.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA THƯƠNG NHÂN, TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ SÀN
GIAO DỊCH
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THƯƠNG NHÂN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA BÁN
HÀNG
HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRÊN SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 10. Trách nhiệm của
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Đăng ký cung cấp
dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Chương II Thông tư
này.
2. Xây dựng và ban
hành quy chế quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử. Những nội dung chính của
quy chế bao gồm: nguyên tắc, quy trình giao dịch, bảo đảm an toàn giao dịch, bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng, quản lý thông tin xấu, giới hạn trách nhiệm
trong các trường hợp phát sinh lỗi kỹ thuật của sàn giao dịch.
Quy chế này phải hiển thị trên trang chủ website và cho phép người tham gia có
thể đọc và lưu trữ một cách thuận tiện, hoàn chỉnh.
3. Thẩm tra và xác thực thông tin
đăng ký kinh doanh (đối với thương nhân) hoặc nhân thân (đối với cá nhân) tham
gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
4. Thiết lập cơ chế cho phép thương
nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện được
quy trình giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư 09/2008/TT-BCT về cung
cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử.
5. Lưu giữ thông tin đăng ký của
thương nhân hoặc thông tin cá nhân của các cá nhân ngay từ ngày thương nhân hoặc
cá nhân đăng ký tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập
nhật các thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.
6. Áp dụng các biện pháp cần thiết
để đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân và
thông tin cá nhân. Không được tiết lộ, chuyển nhượng, cho thuê hoặc bán các
thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh hoặc thông tin cá nhân của người tiêu
dùng khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
7. Tích cực hỗ trợ cơ quan quản lý
nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật; cung cấp các tài
liệu như thông tin đăng ký, lịch sử dữ liệu giao dịch,… của đối tượng có hành vi
vi phạm pháp luật trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
8. Công khai cơ chế giải quyết các
tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại
điện tử. Khi người tiêu dùng mua hàng hóa hoặc dịch vụ phát sinh mâu thuẫn với
người bán hoặc bị tổn hại lợi ích hợp pháp, thương nhân, tổ chức vận hành sàn
thương mại điện tử phải cung cấp cho người tiêu dùng thông tin đăng ký của người
bán, tích cực hỗ trợ người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản
thân.
9. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm,
báo cáo Bộ Công Thương dữ liệu thống kê về tình hình giao dịch hàng hóa và dịch
vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử của năm trước đó (theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Điều 11. Trách nhiệm của
thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao
dịch thương mại điện tử
1. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ của
mình chào bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Tuân thủ các quy định tại Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng
6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử, Thông tư 09/2008/TT-BCT ngày 21
tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng
trên website thương mại điện tử và các quy định tại Thông tư này.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan về thanh toán, quảng
cáo, khuyến mại.
Điều 12. Trách nhiệm liên
đới giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
và thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
trên sàn
1. Hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận
hợp tác giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ trên sàn thương
mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại
điện tử cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc cung cấp thông tin và
giao kết hợp đồng theo quy định tại Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7
năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Nếu hợp đồng dịch vụ hoặc thoả
thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ trên sàn
thương mại điện tử và thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương
mại điện tử không quy định rõ trách nhiệm của mỗi bên, thì thương nhân, tổ chức
cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử chịu trách nhiệm trong trường
hợp việc bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn vi phạm các quy định tại
Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2011.
Đối với các website thương mại điện tử được thành lập và đi vào hoạt
động trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì phải tiến hành đăng ký theo quy
định tại Thông tư này trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Bộ Công Thương giao Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thực hiện việc
xác nhận đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, thương
nhân hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương
để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng
Trung ương Đảng;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính
phủ;
- Bộ trưởng, các
Thứ trưởng, các Vụ, Cục thuộc Bộ Công Thương;
- Các Sở Công
Thương;
- Website Bộ
Công Thương;
- Lưu: VT, TMĐT. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Lê Danh Vĩnh |