BỘ NỘI VỤ
BỘ NỘI VỤ
______________
Số: 03/2011/TT-BNV |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức
_________________
Căn cứ Nghị định
số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức;
Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:
Chương I
VỀ VIỆC THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ BIÊN SOẠN,
THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 1. Thực
hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm
1. Những chương
trình, khóa bồi dưỡng, tập huấn sau đây được tính vào việc thực hiện chế độ bồi
dưỡng bắt buộc tối thiểu 1 (một) tuần/1 (một) năm:
a) Chương trình
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành:
b) Chương trình
bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm;
c) Các khóa tập
huấn, hội thảo cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ;
d) Các khóa bồi
dưỡng ở nước ngoài.
2. Thời gian tham
gia các khóa bồi dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này được cộng dồn để tính thời
gian thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu một tuần trong một năm.
Ví dụ: Năm 2010,
công chức A tham gia 1 (một) khóa bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng theo vị
trí việc làm trong 3 (ba) ngày; tham gia 1 (một) khóa tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ với thời gian 1 (một) ngày, tham gia 1 (một) hội thảo với thời gian 1
(một) ngày. Tổng cộng, công chức A đã tham gia 3 (ba) khóa bồi dưỡng, tập huấn,
hội thảo với thời gian là 5 (năm) ngày. Như vậy, công chức A đã hoàn thành chế
độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu năm 2010.
3. Trong năm,
những công chức tham gia khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch và được cấp chứng
chỉ thì được xác nhận là đã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu.
Trường hợp khóa
bồi dưỡng tổ chức kéo dài sang năm sau thì được tính vào việc thực hiện chế độ
bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu của năm mà khóa bồi dưỡng bắt đầu.
Ví dụ: Công chức B
tham gia khóa bồi dưỡng chương trình ngạch chuyên viên và tương đương được tổ
chức từ ngày 02 tháng 12 năm 2010 đến ngày 02 tháng 3 năm 2011; công chức B được
xác nhận là đã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu năm 2010.
Điều 2. Chế độ
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
Ngoài việc thực
hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 4 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP,
tùy theo ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý đang giữ, công chức có trách nhiệm
thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều 3. Biên
soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
1. Bộ Nội vụ tổ
chức biên soạn chương trình; Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, Học viện, Trường, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) tổ chức
biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng được phân cấp.
Trường hợp cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng chưa đủ điều kiện biên soạn các tài liệu được phân cấp thì sử
dụng tài liệu mẫu do Bộ Nội vụ ban hành.
2. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành theo phân cấp.
Điều 4. Thẩm
định chương trình, tài liệu
1. Bộ trưởng Bộ
Nội vụ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp có thẩm quyền) thành lập Hội đồng thẩm định các chương trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng được phân cấp.
2. Hội đồng thẩm
định có 7 (bảy) hoặc 9 (chín) ủy viên; trong đó có Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội
đồng và 2 (hai) ủy viên kiêm phản biện.
3. Các ủy viên Hội
đồng phải là những nhà quản lý, khoa học có kinh nghiệm, uy tín và trình độ
chuyên môn phù hợp với nội dung tài liệu, chương trình được thẩm định.
Điều 5. Nhiệm
vụ của ủy viên Hội đồng thẩm định
1. Chủ tịch Hội
đồng:
a) Chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
hoạt động của Hội đồng;
b) Tổ chức thẩm
định chương trình, tài liệu theo đúng yêu cầu, thời gian quy định;
c) Phân công nhiệm
vụ cho các ủy viên Hội đồng;
d) Triệu tập và
chủ trì các cuộc họp của Hội đồng.
2. Thư ký Hội
đồng:
a) Giúp Chủ tịch
Hội đồng thẩm định chuẩn bị nội dung, chương trình và tổ chức các cuộc họp của
Hội đồng;
b) Ghi biên bản
các cuộc họp của Hội đồng;
c) Thực hiện các
công việc khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Ủy viên Hội
đồng:
a) Nghiên cứu,
chuẩn bị bản nhận xét, đánh giá chương trình, tài liệu;
b) Trong trường
hợp không tham dự được cuộc họp thẩm định, phải gửi Thư ký Hội đồng bản nhận
xét, đánh giá của mình trước ngày tổ chức cuộc họp.
Điều 6. Chế độ
làm việc của Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng làm
việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.
2. Các mức kết quả
thẩm định chương trình, tài liệu:
a) Đạt yêu cầu và
đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Đạt yêu cầu
nhưng phải chỉnh sửa, hoàn thiện trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành;
c) Không đạt yêu
cầu, đề nghị biên tập lại và tổ chức thẩm định lại.
Điều 7. Cuộc
họp của Hội đồng thẩm định
1. Cuộc họp Hội
đồng được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên của Hội
đồng.
2. Chương trình
làm việc của Hội đồng:
a) Thư ký Hội đồng
đọc Quyết định thành lập Hội đồng;
b) Hội đồng thông
qua chương trình làm việc;
c) Đại diện cơ
quan, đơn vị chủ trì biên soạn trình bày quá trình tổ chức biên soạn và những
nội dung cơ bản của chương trình, tài liệu;
d) Ủy viên Hội
đồng trình bày ý kiến phản biện, nhận xét và thảo luận về chương trình, tài
liệu:
đ) Đại diện cơ
quan, đơn vị chủ trì biên soạn giải trình những vấn đề liên quan đến chương
trình, tài liệu theo đề nghị của ủy viên Hội đồng;
e) Hội đồng bầu
Ban kiểm phiếu và bỏ phiếu thẩm định theo các mức kết quả quy định tại khoản 2
Điều 6 Thông tư này;
g) Ban kiểm phiếu
làm việc; Trưởng Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu;
h) Chủ tịch Hội
đồng kết luận nội dung cuộc họp thẩm định;
i) Hội đồng thông
qua biên bản cuộc họp thẩm định.
3. Trường hợp kết
quả kiểm phiếu cho 2 (hai) hoặc 3 (ba) mức kết quả thẩm định bằng nhau thì kết
quả bỏ phiếu căn cứ vào ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
4. Biên bản cuộc
họp:
a) Ghi đầy đủ các
ý kiến phát biểu tại cuộc họp và phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng ký;
b) Thể hiện kết
luận của Chủ tịch Hội đồng về mức kết quả thẩm định chương trình, tài liệu theo
quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
5. Trong vòng 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc họp thẩm định, hồ sơ thẩm định
chương trình, tài liệu phải được gửi đến cấp có thẩm quyền.
6. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản nhận xét,
đánh giá và phiếu thẩm định của các ủy viên Hội đồng;
b) Biên bản họp
thẩm định của Hội đồng, trong đó ghi rõ ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng;
biên bản kết quả kiểm phiếu thẩm định;
c) Chương trình,
tài liệu đã được Hội đồng thẩm định.
7. Căn cứ kết luận
của Hội đồng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem
xét, quyết định việc phê duyệt, ban hành chương trình, tài liệu.
8. Kinh phí tổ
chức thẩm định lấy từ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được dự toán
trong kinh phí biên soạn chương trình, tài liệu.
Điều 8. Cơ quan
giúp việc tổ chức thẩm định
1. Cơ quan giúp
việc thẩm định các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch và chức
vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của Bộ Nội vụ là Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
2. Cơ quan giúp
việc thẩm định các tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, theo tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng chuyên ngành thuộc thẩm quyền của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ là Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ; giúp việc Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Nội vụ.
3. Các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm gửi
tài liệu đã được biên soạn cho các cơ quan giúp việc và phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan giúp việc trong quá trình tổ chức thẩm định tài liệu.
Điều 9. Trách
nhiệm của cơ quan giúp việc tổ chức thẩm định
1. Cơ quan giúp
việc tổ chức thẩm định có trách nhiệm bố trí các điều kiện, phương tiện làm việc
cần thiết cho các hoạt động của Hội đồng.
2. Trình cấp có
thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.
3. Cử công chức
làm Thư ký Hội đồng.
4. Tiếp nhận các
tài liệu phục vụ cho cuộc họp của Hội đồng thẩm định và gửi đến từng ủy viên Hội
đồng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp.
5. Chuẩn bị và gửi
hồ sơ thẩm định chương trình, tài liệu đến cấp có thẩm quyền.
6. Gửi các chương
trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chương trình, tài liệu đào tạo,
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý đã được ban hành về Bộ Nội
vụ để quản lý, theo dõi.
7. Lưu giữ, bảo
quản các tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định.
Điều 10. Về
việc thẩm định, đánh giá chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên
ngành; chương trình; tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm
1. Đối với chương
trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngành: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định trên cơ sở áp dụng quy định tại các Điều 4, 5,
6, 7, 8, 9 của Thông tư này.
2. Đối với chương
trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm:
a) Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, trên cơ sở áp dụng quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9 của
Thông tư này, tổ chức thẩm định các chương trình, tài liệu có thời gian bồi
dưỡng trên 3 (ba) ngày;
b) Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt ban hành các chương trình, tài liệu có thời
gian bồi dưỡng từ 3 (ba) ngày trở xuống sau khi có đề nghị của Vụ Tổ chức cán
bộ, Sở Nội vụ và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ CHỨNG CHỈ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 11. Xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Vụ (Ban) Tổ chức
cán bộ, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thuộc phạm vi
quản lý; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ và các cơ quan liên
quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trường hợp cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng chưa đủ điều kiện tổ chức thực hiện có hiệu quả các khóa
đào tạo, bồi dưỡng được giao thì có thể ký hợp đồng với Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (Học viện Hành chính), các Học viện khu vực hoặc
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các công ty tư vấn – đào tạo có năng lực và uy tín
để tổ chức thực hiện.
Điều 13. In,
cấp và quản lý chứng chỉ
1. Cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng được quyền in, cấp chứng chỉ các chương trình đào tạo, bồi dưỡng được
cấp có thẩm quyền giao thực hiện.
2. Chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng được cấp 1 (một) lần sau khi khóa học kết thúc.
3. Trường hợp
chứng chỉ bị mất, hư hỏng, người được cấp chứng chỉ có đơn đề nghị thì được cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng cấp Giấy chứng nhận.
4. Các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng lập sổ quản lý việc cấp chứng chỉ theo quy định hiện hành.
Điều 14. Điều
kiện để được cấp chứng chỉ
Chứng chỉ đào tạo,
bồi dưỡng được cấp cho những học viên có đủ các điều kiện sau đây:
1. Tham gia học
tập đầy đủ các nội dung quy định của chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
2. Có đủ các bài
kiểm tra, viết thu hoạch, đề án theo quy định; các bài kiểm tra, viết thu hoạch,
đề án phải đạt từ 5 (năm) điểm trở lên (chấm theo thang điểm 10 (mười));
3. Chấp hành tốt
nội quy học tập.
Điều 15. Giá
trị sử dụng chứng chỉ
1. Chứng chỉ
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; chứng chỉ chương trình
đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và chứng chỉ chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành có giá trị sử dụng phạm vi toàn
quốc.
2. Bằng tốt nghiệp
Đại học ngành hành chính học, Thạc sỹ quản lý hành chính công, Tiến sỹ quản lý
hành chính công có giá trị thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch chuyên viên; Bằng tốt nghiệp Thạc sỹ quản lý hành chính công, Tiến
sỹ quản lý hành chính công có giá trị thay thế chứng chỉ chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch chuyên viên chính.
3. Chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng công chức trong nước; chứng chỉ bồi dưỡng ở nước ngoài là một
trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm của công chức.
4. Chứng chỉ
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là một trong những điều
kiện để công chức được cử dự thi nâng ngạch, bổ nhiệm vào ngạch đã học và được
học chương trình theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn liền kề.
5. Chứng chỉ
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cao hơn được thay thế chứng chỉ
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch thấp hơn.
6. Chứng chỉ
chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý là một
trong những điều kiện để công chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Điều 16. Xử lý
vi phạm
1. Chứng chỉ đào
tạo, bồi dưỡng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Có sự gian lận
trong việc cấp chứng chỉ;
b) Việc cấp chứng
chỉ vi phạm các quy định tại Thông tư này.
2. Công chức có
hành vi vi phạm trong việc in, cấp, quản lý và sử dụng chứng chỉ đào tạo, bồi
dưỡng thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của Luật cán
bộ, công chức. Những hành vi vi phạm các quy định về việc in, cấp, quản lý và sử
dụng chứng chỉ nếu có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Mẫu
chứng chỉ (xem phần Phụ lục)
Chương III
TỔ CHỨC BỒI
DƯỠNG CÔNG CHỨC Ở NƯỚC NGOÀI BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 18. Điều
kiện công chức được cử đi bồi dưỡng
1. Đối với các
khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 2 (hai) tháng, công chức phải còn đủ tuổi để
công tác ít nhất 1 (một) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
2. Đối với các
khóa bồi dưỡng có thời gian từ 2 (hai) tháng trở lên, công chức phải còn đủ tuổi
để công tác ít nhất 5 (năm) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
3. Không trong
thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; hoặc không thuộc một
trong những trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày
17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
4. Công chức được
cử đi bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước đó.
5. Chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa
bồi dưỡng.
6. Có sức khỏe
tốt.
Điều 19. Nguyên
tắc
1. Tuyển chọn, cử
công chức đáp ứng đủ điều kiện.
2. Quốc gia được
chọn để cử công chức đến học tập phải đáp ứng những yêu cầu sau:
a) Đạt được những
thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật;
b) Có kinh nghiệm
quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng cho Việt Nam;
c) Cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng của nước cử đến có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp
giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng.
3. Bảo đảm công
khai, minh bạch, hiệu quả.
Điều 20. Xây
dựng kế hoạch và quản lý
Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương:
1. Xây dựng và phê
duyệt kế hoạch bồi dưỡng công chức ở nước ngoài;
2. Xây dựng nội
dung, chương trình chi tiết của khóa bồi dưỡng khi kế hoạch được phê duyệt.
3. Xây dựng và ký
hợp đồng với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài. Hợp đồng bồi dưỡng phải
nêu rõ những cam kết của hai bên về hình thức, thời gian, nội dung, chương
trình, kinh phí, điều kiện sinh hoạt, học tập và những nội dung khác liên quan;
4. Quyết định
thành lập đoàn và cử trưởng đoàn đi bồi dưỡng ở nước ngoài. Thẩm quyền quyết
định cử công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 32
Nghị định số 136/2007/NĐ-CP.
5. Phổ biến tới
từng thành viên của đoàn trước khi đoàn đi bồi dưỡng:
a) Các quy định về
việc quản lý đoàn và công chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài;
b) Nội dung,
chương trình khóa bồi dưỡng và các chế độ liên quan.
6. Trưởng đoàn có
trách nhiệm, nhiệm vụ:
a) Phụ trách và
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của đoàn trong thời gian học tập ở nước
ngoài;
b) Thay mặt đoàn
giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao
của Việt Nam ở nước ngoài (nếu cần);
c) Theo dõi việc
thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch học tập, nghiên cứu của đoàn;
d) Quản lý học
viên của đoàn;
đ) Chuẩn bị và gửi
báo cáo việc thực hiện kế hoạch và kết quả học tập của đoàn sau khi khóa bồi
dưỡng kết thúc.
7. Công chức được
cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài có trách nhiệm:
a) Chấp hành đầy
đủ quy định về quản lý đoàn và công chức đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài;
b) Chấp hành luật
pháp, tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của nước sở tại, nội
quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
c) Báo cáo kết quả
học tập theo quy định.
Điều 21. Chế độ
báo cáo
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả bồi dưỡng công chức ở nước ngoài
hàng năm về Bộ Nội vụ.
2. Chậm nhất sau
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đoàn về nước, báo cáo của trưởng đoàn phải được
gửi về các cơ quan sau:
a) Bộ Nội vụ (nếu
đoàn đi bồi dưỡng thuộc kế hoạch bồi dưỡng công chức ở nước ngoài hàng năm của
Bộ Nội vụ)
b) Cơ quan quyết
định thành lập đoàn.
3. Chậm nhất sau
15 (mười lăm) ngày kể từ ngày đoàn về nước, báo cáo của học viên phải được gửi
về các cơ quan sau:
a) Cơ quan quyết
định thành lập đoàn;
b) Cơ quan sử dụng
công chức.
Điều 22. Xử lý
vi phạm
Những trường hợp
sau đây, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định
của Luật cán bộ, công chức:
1. Trưởng đoàn
thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra những hiện tượng tiêu cực; hoạt động của
đoàn trong thời gian ở nước ngoài không đúng với mục đích và không hoàn thành
chương trình của khóa bồi dưỡng;
2. Công chức được
cử đi bồi dưỡng không chấp hành quy định của đoàn, bỏ học tập không có lý do; vi
phạm nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc pháp luật của nước sở tại; về
nước không đúng thời hạn (trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép);
3. Không chấp hành
chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 23. Báo
cáo của trưởng đoàn và học viên
1. Yêu cầu đối với
báo cáo của trưởng đoàn:
a) Thành phần
đoàn;
b) Khái quát tình
hình nước đến học tập;
c) Thời gian, nội
dung, chương trình khóa bồi dưỡng;
d) Công tác tổ
chức của khóa bồi dưỡng, tình hình chấp hành pháp luật của nước đến học tập, các
quy định về quản lý đoàn, nội quy của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Kết quả thực
hiện và nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian
khóa bồi dưỡng;
e) Những nội dung
tiếp thu và kinh nghiệm rút ra từ khóa bồi dưỡng;
g) Đề xuất những ý
kiến và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài.
2. Yêu cầu đối với
báo cáo của học viên.
a) Họ tên, năm
sinh;
b) Chức danh,
ngạch công chức, cơ quan công tác, số điện thoại liên lạc;
c) Kết quả thực
hiện và nhận xét, đánh giá về nội dung, chương trình, phương pháp, thời gian và
công tác tổ chức khóa bồi dưỡng;
d) Những kiến
thức, kinh nghiệm đã tiếp thu và đề xuất vận dụng vào công tác chuyên môn, quản
lý điều hành của cơ quan, đơn vị đang công tác;
đ) Đề xuất và kiến
nghị về công tác bồi dưỡng công chức ở nước ngoài.
Chương IV
ĐÀO TẠO SAU ĐẠI
HỌC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC VÀ ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 24. Đào
tạo sau đại học đối với công chức
1. Việc cử công
chức đi đào tạo sau đại học phải đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực của cơ quan.
2. Quy định tại
Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Công chức được
cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập
nhân danh Nhà nước và nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế;
b) Công chức đi
học tự chi trả các khoản kinh phí học tập và học ngoài giờ hành chính.
3. Khoản 3 Điều 20
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với các trường hợp công chức được cử
đi đào tạo sau đại học lần đầu.
4. Công chức có
thể được cử đi đào tạo sau đại học sau 3 (ba) năm công tác nếu đáp ứng được các
yêu cầu sau:
a) Đáp ứng các quy
định tại khoản 2, 3, 4 Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP;
b) Được tuyển dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; hoặc 2 (hai) năm
liền đạt danh hiệu từ Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.
Điều 25. Trường
hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Đền bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp công chức được cử đi bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch; bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo từ trình độ trung cấp
trở lên, khi:
1. Công chức tự ý
không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ
quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; hoặc công chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc
thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
2. Công chức tham
gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng) nhưng không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa
học do nguyên nhân chủ quan;
3. Công chức đã
hoàn thành khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (đối với các trường hợp công
chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc hoặc thôi
việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại khoảng 4 Điều 20 Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP.
Điều 26. Chi
phí đền bù và cách tính chi phí đền bù
1. Chi phí đền bù
bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học.
2. Cách tính chi
phí đền bù:
a) Đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này, công chức phải đền bù 100% chi
phí mà cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ quan đã chi trả;
b) Đối với các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Thông tư này, công chức phải đền bù 50%
chi phí của khóa học;
c) Đối với các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư này, chi phí đền bù được tính
theo công chức sau:
F
S =
---------- x (T1 - T2)
T1
Trong đó:
- S là chi phí đền
bù;
- F là tổng chi
phí của khóa học;
- T1 là thời gian
yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được
tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian
đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
Ví dụ: Anh A được
cơ quan cử đi đào tạo thạc sỹ 3 năm (= 36 tháng), chi phí hết 30 triệu đồng. Sau
khi tốt nghiệp, anh A phục vụ cho cơ quan được 3 năm (= 36 tháng). Sau đó, anh A
tự ý bỏ việc. Chi phí đào tạo mà anh A phải đền bù là:
30.000.000đ
S =
---------------------x
(108 tháng – 36 tháng) = 20.000.000 đồng
108 tháng
Trường hợp anh A
sau khi hoàn thành khóa đào tạo mà thôi việc ngay hoặc đang học mà tự ý thôi
việc thì anh A phải đền bù toàn bộ chi phí đào tạo là 30 triệu đồng.
Điều 27. Điều
kiện được tính giảm chi phí đền bù
Việc tính giảm chi
phí đền bù chỉ áp dụng cho các trường hợp công chức được cử đi đào tạo từ trình
độ trung cấp trở lên:
1. Mỗi năm công
tác của công chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác sau khi
được đào tạo, bồi dưỡng) được giảm 1% chi phí đền bù.
2. Công chức đạt
danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên trong vòng 5 năm trở lại thì được
tính giảm 1% chi phí đền bù cho mỗi danh hiệu.
Điều 28. Hội
đồng xét đền bù
1. Thủ trưởng cơ
quan quản lý công chức thành lập Hội đồng xét đền bù.
2. Hội đồng bao
gồm:
a) Đại diện lãnh
đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ của cơ quan quản lý công chức làm Chủ
tịch Hội đồng;
b) Đại diện tổ
chức công đoàn của cơ quan sử dụng công chức;
c) Công chức phụ
trách đào tạo, bồi dưỡng của Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, Sở Nội vụ của cơ quan quản
lý công chức là Thư ký Hội đồng;
d) Đại diện bộ
phận tài chính – kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học;
đ) Đại diện lãnh
đạo cơ quan sử dụng công chức.
Điều 29. Nguyên
tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm
việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ và biểu quyết theo đa số.
2. Hội đồng chấm
dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 30. Cuộc
họp của Hội đồng
1. Chủ tịch Hội
đồng có trách nhiệm tổ chức cuộc họp xét đền bù. Cuộc họp của Hội đồng chỉ được
tiến hành khi có đầy đủ các ủy viên tham dự.
2. Tại cuộc họp
của Hội đồng:
a) Thư ký Hội đồng
đọc quyết định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội
đồng nêu nhiệm vụ và chương trình làm việc của Hội đồng;
c) Thư ký Hội đồng
đọc các quy định liên quan đến đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng;
d) Đại diện bộ
phận tài chính – kế toán của cơ quan chi trả báo cáo các khoản chi phí cho khóa
học và xác định trường hợp đang được xét đền bù thuộc trường hợp nào trong các
trường hợp phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Đại diện lãnh
đạo cơ quan sử dụng công chức báo cáo về quá trình công tác của công chức;
e) Hội đồng thảo
luận về trường hợp đền bù và chi phí đền bù.
Mức giảm chi phí
đền bù mà Hội đồng đề nghị là trung bình cộng các mức giảm chi phí đền bù của
các ủy viên Hội đồng đề nghị;
g) Kiến nghị mức
giảm đền bù của Hội đồng được lập thành văn bản và phải được gửi đến Thủ trưởng
cơ quan quản lý công chức chậm nhất 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
cuộc họp.
Điều 31. Quyết
định đền bù
Căn cứ vào đề nghị
của Hội đồng xét đền bù, Thủ trưởng cơ quan quản lý công chức quyết định mức đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 32. Trả và
thu hồi chi phí đền bù
1. Chậm nhất trong
thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đền bù của cơ
quan quản lý công chức, công chức bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng có trách
nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải đền bù.
2. Chi phí đền bù
được nộp cho cơ quan đã chi trả cho khóa học thông qua Kho bạc Nhà nước.
3. Trường hợp công
chức phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng không thực hiện nghĩa vụ đền bù thì
cơ quan ban hành quyết định đền bù không giải quyết các chế độ, chính sách và có
quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 33. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ các văn
bản sau:
a) Quyết định số
52/2004/QĐ-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
Quy chế thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
b) Quyết định số
13/2006/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy
định các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước
đối với cán bộ, công chức;
c) Quyết định số
05/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế
Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
d) Quyết định số
104/2005/QĐ-BNV ngày 03 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành Quy chế cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn
ngân sách nhà nước; Quyết định số 04/2006/QĐ-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 Quy chế cử cán bộ,
công chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước;
đ) Quyết định số
170/2007/QĐ-BNV ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban
hành Quy trình xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các khóa đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách Nhà nước;
e) Bãi bỏ Mục III
Thông tư số 130/2005/TT-BNV ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005
của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán
bộ, công chức.
Điều 34. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Nội vụ, Trường Chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Vụ Pháp chế, Cục, Vụ, các tổ chức
thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, ĐT. |
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Văn Tuấn |