BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
______________
Số: 10/2011/TT-BCT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội,
ngày 30 tháng 3 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về
thủ tục hành chính trong lĩnh vực
xuất, nhập khẩu theo Nghị quyết số 59/NQ-CP
ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc
đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương
_______________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Công Thương,
Bộ trưởng Bộ Công Thương
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định
về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu
như sau,
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính tại Thông tư số
04/2006/TT-BTM ngày 06 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn một số nội
dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài (sau đây viết tắt là Thông tư
số 04/2006/TT-BTM) như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Mục III như sau:
“3. Bộ Công Thương cấp phép nhập
khẩu súng đạn thể thao theo Quyết định phê duyệt kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch. Thủ tục cấp phép nhập khẩu súng đạn thể thao được quy
định như sau:
a)
Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ xin cấp Giấy
phép nhập khẩu theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép
nhập khẩu:
01 (một)
bản chính (theo
mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này).
- Quyết định phê duyệt kế hoạch nhập khẩu súng,
đạn thể thao của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 01 (một) bản sao có
xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư): 01 (một) bản sao có
xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
b) Thời
hạn cấp phép nhập khẩu súng đạn
thể thao trong vòng 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân.
Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công
Thương phải trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do.
c) Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản trả lời của
Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân theo đường bưu điện theo địa chỉ ghi
trong văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu của thương nhân”.
2. Sửa đổi điểm a và bổ sung điểm a1, a2, a3
khoản 4.4, Mục III như sau:
“a) Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hạn
ngạch thuế quan nhập khẩu theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu (theo
mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy
chứng nhận đăng ký mã số thuế (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp): 01
(một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Văn bản xác nhận nhu cầu của Bộ quản lý chuyên
ngành (trừ mặt hàng trứng gia cầm và mặt hàng thuộc quyền quản lý chuyên ngành
của Bộ Công Thương): 01 (một) bản chính.
a1) Thời hạn giải quyết việc cấp phép nhập khẩu
theo hạn ngạch thuế quan cho thương nhân nêu tại mục 4.3.
Thông tư số 04/2006/TT-BTM trong vòng 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân và lượng
hàng hóa nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan hàng năm đã được công bố theo quy
định.
Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương trả
lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do.
a2) Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan
hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân qua đường bưu
điện theo địa chỉ ghi trên Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu của thương
nhân.
a3) Bãi bỏ phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư số 04/2006/TT-BTM”
3. Sửa đổi tên khoản 3 và sửa đổi điểm a, bổ sung
điểm a1, a2 khoản 3 Mục IV như sau:
“3. Nhập khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ có
nguồn gốc từ Campuchia
a) Thương nhân có nhu
cầu nhập khẩu, tạm nhập tái xuất gỗ nguyên liệu có nguồn gốc từ Campuchia gửi 01
(một) bộ hồ sơ đăng ký cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất theo đường bưu điện
đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu hoặc tạm
nhập tái xuất gỗ nguyên liệu của thương nhân:
01 (một) bản
chính (theo
mẫu quy định tại Phụ lục III hoặc
Phụ lục IV
ban hành kèm theo Thông tư này).
- Giấy phép xuất khẩu gỗ nguyên liệu do Bộ Thương
mại Vương quốc Campuchia cấp (Giấy phép này do Bộ Thương mại Vương quốc
Campuchia gửi đến Bộ Công Thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam qua Đại
sứ quán hoặc Cơ quan Thương vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại
Campuchia hoặc của Vương quốc Campuchia tại Việt Nam).
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc hợp đồng tạm nhập tái
xuất gỗ ký với thương nhân Campuchia hoặc thương nhân nước ngoài: 01 (một) bản
chính.
a1)
Thời gian cấp giấy phép nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất trong vòng
07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân.
Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ Công Thương có
văn bản trả lời thương nhân và nêu rõ lý do.
a2) Giấy phép
nhập khẩu,
tạm nhập tái xuất hoặc văn bản trả lời của
Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân qua đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên
văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu, tạm nhập tái xuất gỗ của thương nhân�.
4. Sửa đổi khoản 1, Mục V như sau:
“1. Thủ tục cấp phép tạm nhập tái xuất/tạm xuất
tái nhập/chuyển khẩu hàng hoá phải có giấy phép của Bộ Công Thương được quy định
như sau:
a) Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp
phép tạm nhập tái xuất/tạm xuất tái nhập/chuyển khẩu theo đường bưu điện đến Bộ
Công Thương, hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị cấp phép tạm nhập tái xuất/tạm
xuất tái nhập/chuyển khẩu của thương nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy
chứng nhận đăng ký mã số thuế (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp): 01
(một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Báo cáo tình hình thực hiện tạm nhập tái
xuất/tạm xuất tái nhập/chuyển khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này (đối với thương nhân đã được Bộ Công Thương cấp giấy phép kinh
doanh tạm nhập tái xuất/tạm xuất tái nhập) kèm theo Tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu (có xác nhận và đóng dấu
sao y bản chính của thương nhân).
- Hợp đồng mua hàng và Hợp đồng bán hàng: Mỗi
loại 01 (một) bản chính hoặc bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân.
b) Thời hạn giải quyết việc cấp phép trong vòng
10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản
cho thương nhân biết và nêu rõ lý do.
c) Giấy phép tạm nhập tái xuất/tạm xuất tái
nhập/chuyển khẩu hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương
nhân qua đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên văn bản đề nghị cấp phép của
thương nhân.
d) Bãi bỏ phụ lục số 04 và 05 ban hành kèm theo
Thông tư số 04/2006/TT-BTM”.
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều
2 Quyết định số 24/2006/QĐ-BTM ngày 15 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương
mại về việc ngừng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu đồ gỗ thành phẩm qua Việt Nam
sang Hoa Kỳ và quy định việc tạm nhập tái xuất tinh dầu xá xị phải có giấy phép
của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) như sau:
Việc tạm nhập tái xuất tinh dầu xá xị (Sassafras
Oil) phải có giấy phép của Bộ Công Thương. Thủ tục cấp phép được quy định như
sau:
1. Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp
phép tạm nhập tái xuất theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp phép tạm nhập tái xuất mặt
hàng tinh dầu xá xị của thương nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục số VII ban
hành kèm theo Quyết định này.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy
chứng nhận đăng ký mã số thuế (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp): 01
(một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
c) Hợp đồng mua hàng và hợp đồng bán hàng: Mỗi
loại 01 (một) bản chính hoặc bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của
thương nhân.
d) Báo cáo tình hình thực hiện tạm nhập tái xuất
mặt hàng tinh dầu xá xị theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo
Quyết định này kèm theo Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực
xuất của Hải quan cửa khẩu (có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương
nhân).
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, Bộ Công Thương (Vụ Xuất
nhập khẩu) có công văn gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy
(Bộ Công an).
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản trả lời của Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm
và ma túy (Bộ Công an), Bộ Công Thương cấp phép cho thương nhân. Trường hợp
không cấp phép, Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu
rõ lý do.
4. Giấy phép tạm nhập tái xuất hoặc văn bản trả
lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân qua đường bưu điện theo địa chỉ
ghi trên văn bản đề nghị cấp phép của thương nhân.
Điều 3.
Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản
2, khoản 3 Mục II
Thông tư số 06/2007/TT-BTM ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Bộ Thương mại
hướng dẫn việc nhập khẩu xe gắn máy phân khối lớn từ 175 cm3 trở lên
(sau đây viết tắt là Thông tư số 06/2007/TT-BTM) như sau:
1. Sửa đổi quy định tại khoản 2 như sau:
“2. Thủ tục đăng ký cấp giấy phép nhập khẩu tự
động được quy định như sau:
a) Trước khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu,
thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký cấp giấy phép nhập khẩu theo đường bưu
điện đến Bộ Công Thương, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký nhập khẩu tự động: 02 (hai) bản
chính (theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh):
01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Hợp đồng nhập khẩu hoặc các văn bản có giá trị
tương đương hợp đồng: 01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính
của thương nhân.
- Hoá đơn thương mại: 01 (một) bản sao có xác
nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
- Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng:
01 (một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân”.
2. Sửa đổi quy định tại khoản 3 như sau:
“3. Thời hạn cấp giấy phép nhập khẩu tự động
trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ của thương nhân.
Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Công Thương trả
lời bằng văn bản cho thương nhân biết và nêu rõ lý do.
Giấy phép nhập khẩu tự động hoặc văn bản trả lời
của Bộ Công Thương được gửi cho thương nhân qua đường bưu điện theo địa chỉ ghi
trên Đơn đăng ký nhập khẩu tự động của thương nhân”.
Điều 4.
Sửa đổi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư số 02/2010/TT-BCT
ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định việc nhập khẩu thuốc lá
phục vụ kinh doanh bán hàng miễn thuế như sau:
1. Sửa đổi quy định tại điểm 2.2 như sau:
Giấy phép hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế: 01
(một) bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
2. Sửa đổi quy định tại khoản 3 như sau:
Thương nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép nhập khẩu theo đường bưu điện đến Bộ Công Thương (Vụ Xuất nhập khẩu).
Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản trả lời của Bộ Công Thương được gửi cho thương
nhân theo đường bưu điện theo địa chỉ ghi trên công văn đề nghị cho phép nhập
khẩu của thương nhân.
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 5 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
phát sinh vướng mắc, các thương nhân, các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên
quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, Cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
-
HĐND,
UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Tổng cục Hải
quan;
- Công báo;
- Website Chính
phủ;
- Bộ trưởng, các
Thứ trưởng, các Vụ, Cục
thuộc Bộ Công
Thương;
- Các Sở Công
Thương;
- Website Bộ
Công Thương;
- Lưu: VT, XNK
(15). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Hồ Thị Kim Thoa |