CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số : 14/2008/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 04
tháng 02 năm 2008 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh
________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định
về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương đương phòng (sau
đây gọi chung là phòng).
3.
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của
Trung ương được tổ chức theo ngành dọc, cơ quan của sở và cơ quan tương đương sở
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là sở) đặt tại huyện không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định
này.
Điều 2. Nguyên tắc tổ
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Bảo đảm bao quát đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện và bảo đảm
tính thống nhất, thông suốt về quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ Trung ương
đến cơ sở.
2. Tổ chức phòng quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, hiệu quả; không nhất thiết ở
cấp tỉnh có sở nào thì cấp huyện có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với từng loại
hình đơn vị hành chính cấp huyện và điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà
nước.
4. Không chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức của các Bộ, sở đặt tại cấp huyện.
Điều 3. Vị trí và chức
năng của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo
đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
2. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại
giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo
quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc
các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
6. Tổ chức ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
7. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
9. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp
huyện theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Quản lý tài chính,
tài sản của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
11. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi
chung là Trưởng phòng) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách.
2. Cấp phó của người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phó
Trưởng phòng) là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng
mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
cơ quan chuyên môn cấp huyện.
3. Số lượng Phó Trưởng
phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 03 người.
4. Việc bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế
độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ làm
việc của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và trách nhiệm của
Trưởng phòng
1. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Trưởng phòng căn cứ
các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện quy chế đó.
3. Trưởng phòng chịu
trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và
các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công
hoặc uỷ quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để
xẩy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền
quản lý của mình.
4. Trưởng phòng có trách
nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản
lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu; phối hợp
với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp
giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương II
TỔ CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 7. Các cơ quan
chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh
1. Phòng Nội vụ: tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước các
lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
2. Phòng Tư pháp: tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ
tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
3. Phòng Tài chính - Kế
hoạch: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh
doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân.
4. Phòng Tài nguyên và
Môi trường: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường;
khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ và biển (đối với những địa phương có biển).
5. Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương;
tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội;
bình đẳng giới.
6.
Phòng Văn hoá và Thông tin: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về: văn
hoá; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và Internet;
công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo: tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo;
tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
8. Phòng Y tế: tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc
và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh,
phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ
phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
9. Thanh tra huyện: tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
10. Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân: tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động
của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác
dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ
đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý
và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở
địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân.
Điều 8. Các cơ quan
chuyên môn được tổ chức để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp
huyện
Ngoài 10 cơ quan chuyên
môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh quy định tại Điều 7 của Nghị định này, tổ chức một số cơ quan chuyên môn để
phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện như sau:
1. Ở các quận:
a) Phòng Kinh tế: tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiểu thủ
công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại;
b) Phòng Quản lý đô thị:
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây
dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi
trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô
thị).
2. Ở các thị xã, thành
phố thuộc tỉnh:
a) Phòng Kinh tế: tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát
triển nông thôn; tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp;
thương mại;
b) Phòng Quản lý đô thị:
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và
công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: cấp, thoát
nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến,
bãi đỗ xe đô thị).
3. Ở các huyện:
a) Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản;
phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh
tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn xã;
b)
Phòng Công Thương: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại;
xây dựng; phát triển đô thị;
kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; hạ tầng kỹ
thuật đô thị (gồm: cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây
xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); giao thông; khoa học và công
nghệ.
Đối với các huyện có tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hoá cao, đang có định hướng phát
triển thành thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh thì có thể áp dụng mô hình tổ chức
02 phòng chuyên môn trên như quy định đối với các thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Việc xác định mô hình tổ chức này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 9. Tổ chức các cơ
quan chuyên môn ở các huyện đảo
1. Căn cứ vào các điều
kiện cụ thể của từng huyện đảo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện đảo.
2. Số lượng cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện đảo không quá 10 phòng.
Chương III
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CẤP
HUYỆN
Điều 10. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác liên
quan.
2. Kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện tổ chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Đối với những
địa phương có huyện đảo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định về cơ cấu tổ chức; về việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn của huyện đảo.
4. Tiếp tục thực
hiện Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ thí điểm thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã,
phường, thị trấn quy định tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 11. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân
các huyện đảo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề án về cơ cấu tổ chức; về việc
thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn của huyện đảo.
Điều 12. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1.
Bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo tiêu chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
(tiêu chuẩn, chức danh và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp huyện
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra).
2. Định kỳ 6 tháng, hàng
năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện với Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số
172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
2. Bãi bỏ các quy định
trước đây trái với Nghị định này.
Điều 14. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo, hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP;
- Văn phòng BCĐ TƯ về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
- Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website CP,
Người phát ngôn của Thủ tướng
Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). Hà |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|