QUỐC HỘI
QUỐC HỘI
__________
Luật số: 31/2009/QH12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________ |
LUẬT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN ẢNH
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện ảnh số 62/2006/QH11.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật điện ảnh.
1. Khoản 2 Điều 13 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền hợp tác đầu tư với doanh
nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim
của Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh
nghiệp liên doanh.
Đối với hình thức đầu tư
thành lập liên doanh thì phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá
51% vốn pháp định.”
2. Điểm b khoản 2 và
điểm c khoản 3 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2.
b) Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 15 của Luật này.
3.
c) Lý lịch của người được
đề nghị làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc doanh nghiệp sản xuất phim có xác nhận
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.”
3. Bãi bỏ khoản 3 Điều
15.
4. Khoản 3 Điều 24 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Đối với phim sử dụng
ngân sách nhà nước, chủ đầu tư dự án sản xuất phim phải thành lập Hội đồng thẩm
định kịch bản; được quyết định hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu để lựa chọn dự án sản xuất phim, bảo đảm chất lượng tác phẩm và hiệu
quả kinh tế-xã hội.
Chính phủ quy định cụ thể
khoản này.”
5. Điều 25 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25. Sản xuất phim
truyền hình
Việc sản xuất phim truyền
hình của Đài truyền hình Việt Nam, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình
được cấp giấy phép hoạt động báo chí (sau đây gọi chung là đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình) do người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh -
truyền hình quyết định đầu tư và tổ chức sản xuất phim để phát sóng trên truyền
hình, phù hợp với quy định của pháp luật.”
6. Khoản 2 Điều 28 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Chỉ được bán, cho thuê
phim nhựa, băng phim, đĩa phim đã có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng của người đứng
đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình; băng phim, đĩa phim phải được
dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.”
7. Khoản 2 Điều 29 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Chỉ được in sang, nhân
bản để phát hành phim nhựa, băng phim, đĩa phim đã có giấy phép phổ biến của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định phát sóng
của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình. Việc in sang,
nhân bản phim nhựa, băng phim, đĩa phim phải có hợp đồng bằng văn bản với chủ sở
hữu phim.”
8. Điểm a khoản 1,
khoản 3 và khoản 5 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
a) Phim xuất khẩu phải có
giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Phim xuất khẩu do Đài
truyền hình Việt Nam sản xuất phải có quyết định phát sóng của người đứng đầu
Đài truyền hình Việt Nam; phim xuất khẩu do đài truyền hình, đài phát thanh -
truyền hình được cấp giấy phép hoạt động báo chí sản xuất phải có giấy phép phổ
biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.
Băng phim, đĩa phim xuất
khẩu phải được dán nhãn kiểm soát của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
3. Doanh nghiệp sản xuất
phim được quyền xuất khẩu, nhập khẩu phim theo quy định của pháp luật về xuất
khẩu, nhập khẩu.
5. Đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình được xuất khẩu phim do mình sản xuất, được nhập khẩu
phim để phát sóng trên truyền hình.”
9. Khoản 3 Điều 33 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Tổ chức chiếu phim có
giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc
đã có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh -
truyền hình.”
10. Khoản 1 Điều 35
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Phim có giấy phép phổ
biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết
định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền
hình;”
11. Khoản 3 Điều 37
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Phim do đài truyền
hình, đài phát thanh - truyền hình sản xuất và nhập khẩu đã có quyết định phát
sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được phổ biến trên phạm
vi cả nước.”
12. Điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Chính phủ căn cứ vào
số lượng phim sản xuất và nhập khẩu của các cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quản lý mà quyết định phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đó cấp giấy phép phổ biến phim đối với phim sản
xuất và nhập khẩu thuộc cơ sở sản xuất phim của địa phương mình, cơ sở điện ảnh
tư nhân đóng trên địa bàn và phim xuất khẩu do đài truyền hình, đài phát thanh -
truyền hình được cấp giấy phép hoạt động báo chí sản xuất đã có quyết định phát
sóng;
c) Người đứng đầu đài
truyền hình, đài phát thanh - truyền hình quyết định và chịu trách nhiệm việc
phát sóng phim trên đài truyền hình của mình.”
13. Điểm c khoản 1 Điều
39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Hội đồng thẩm định
phim của đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình do người đứng đầu đài
truyền hình, đài phát thanh - truyền hình thành lập;”
14. B�� sung khoản 4
Điều 39 như sau:
“4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định phim
quy định tại khoản 1 Điều 39.”
15. Khoản 2 Điều 40
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Việc quảng cáo về phim
được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất
phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được giới thiệu những thông
tin liên quan đến bộ phim trong quá trình chuẩn bị và sản xuất;
b) Doanh nghiệp sản xuất
phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình không được chiếu toàn bộ nội
dung phim để quảng cáo khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về điện ảnh, chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu
đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.”
16. Điểm d khoản 1 Điều
41, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
d) Phim tham dự liên hoan
phim phải có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
điện ảnh hoặc có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình;
2.
a) Cơ sở sản xuất phim,
phát hành phim, phổ biến phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình
được quyền tham gia liên hoan phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, tổ chức những
ngày phim Việt Nam ở nước ngoài;
b) Phim tham gia liên hoan
phim quốc tế, hội chợ phim quốc tế, những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài phải
có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh
hoặc có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh
- truyền hình;”
17. Khoản 2 và khoản 3
Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình được tổ chức liên hoan phim truyền hình và phải được Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch chấp thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này. Thủ tục để được chấp thuận thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 41
của Luật này.
3. Phim tham gia liên hoan
phim truyền hình phải có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền
hình, đài phát thanh - truyền hình.”
18. Khoản 4 Điều 46
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Cơ sở lưu trữ phim
thuộc đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình lưu trữ phim của đài mình.”
19. Khoản 1 Điều 48
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thanh tra Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về điện ảnh.”
20. Khoản 6 Điều 49
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Không thành lập Hội
đồng thẩm định kịch bản, không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng
ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.”
21. Các khoản 1, 5 và 7
Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Phát hành phim khi
chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện
ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài
phát thanh - truyền hình.
5. Xuất khẩu phim khi chưa
có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh
hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát
thanh - truyền hình.
7. Nhập khẩu phim không
đúng quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.”
22. Khoản 1 Điều 51
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Chiếu phim, phát sóng
phim chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình,
đài phát thanh - truyền hình.”
23. Khoản 6 Điều 52
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Cơ sở lưu trữ phim
bán, cho thuê phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, chưa có giấy
phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa
có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh -
truyền hình.”
Điều 2
Thay cụm từ “Bộ Văn hoá -
Thông tin” bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” tại khoản 2 và khoản 3
Điều 9, khoản 2 và khoản 3 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 21,
khoản 1 và khoản 3 Điều 23, khoản 2 Điều 32, khoản 1 và khoản 2 Điều 38, khoản 1
Điều 39, Điều 41, khoản 1 và khoản 3 Điều 43, khoản 1 và khoản 3 Điều 44, khoản
2 Điều 46, khoản 5 Điều 47, khoản 3 Điều 49, khoản 3 và khoản 6 Điều 50, khoản 3
Điều 51, khoản 7 Điều 52 của Luật điện ảnh.
Điều 3
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2009.
2. Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những
nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 18 tháng 6 năm 2009.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Phú Trọng
|