LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT
NAM
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam
số
16/1999/QH10.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt
Nam:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 1. Sĩ quan Quân đội nhân dân
Việt Nam
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau
đây gọi chung là sĩ quan) là cán bộ
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân
sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp
Uý, cấp Tá, cấp Tướng.
Quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy
chứng minh sĩ quan do Chính phủ quy
định.”
2. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“ Điều 11. Chức vụ của sĩ
quan
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm
có:
a) Trung đội trưởng;
b) Đại đội trưởng, Chính trị viên
Đại đội;
c) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên
Tiểu đoàn;
d) Trung đoàn trưởng, Chính uỷ Trung
đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện;
đ) Lữ đoàn trưởng, Chính uỷ Lữ đoàn;
e) Sư đoàn trưởng, Chính uỷ Sư đoàn;
Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính
uỷ vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng
vùng Cảnh sát biển, Chính uỷ vùng
Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), Chính uỷ Bộ chỉ huy
quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ
chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh,
Chính uỷ Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng cấp tỉnh;
g) Tư lệnh Quân đoàn, Chính uỷ Quân
đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính uỷ
Binh chủng;
h) Tư lệnh Quân khu, Chính uỷ Quân
khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính uỷ
Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng, Chính uỷ Bộ đội Biên phòng;
i) Chủ nhiệm Tổng cục, Chính uỷ Tổng
cục;
k) Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị;
l) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Chức vụ tương đương với chức vụ
quy định tại điểm h và điểm i khoản
1 Điều này do Thủ tướng Chính phủ
quy định; chức vụ tương đương với
chức vụ quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e và g do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định.”
3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 13. Tuổi phục vụ tại ngũ của
sĩ quan
1. Hạn
tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ
tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Uý: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan
có đủ phẩm chất về chính trị, đạo
đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể
được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ
quy định tại khoản 1 Điều này không
quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có
thể kéo dài hơn.
3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ
chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e
và g khoản 1 Điều 11 do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định nhưng không vượt
quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan
quy định tại khoản 1 Điều này.”
4. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 15. Cấp bậc quân hàm
cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan
1. Cấp bậc quân hàm cao nhất đối với
chức vụ cơ bản của sĩ quan được quy
định như sau:
a) Trung đội trưởng: Thượng uý;
b) Đại đội trưởng, Chính trị viên
Đại đội: Đại uý;
c) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên
Tiểu đoàn: Trung tá;
d) Trung đoàn trưởng, Chính uỷ Trung
đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp huyện, Chính trị viên
Ban chỉ huy quân sự cấp huyện:
Thượng tá;
đ) Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn:
Đại tá;
e) Sư đoàn trưởng, Chính uỷ Sư đoàn;
Chỉ huy trưởng vùng Hải quân, Chính
uỷ vùng Hải quân; Chỉ huy trưởng
vùng Cảnh sát biển, Chính uỷ vùng
Cảnh sát biển; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ
huy quân sự cấp tỉnh, Chính uỷ Bộ
chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy
trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng
cấp tỉnh, Chính uỷ Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng cấp tỉnh: Đại tá;
g) Tư lệnh Quân đoàn, Chính uỷ Quân
đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy
Binh chủng: Thiếu tướng;
h) Tư lệnh Quân khu, Chính uỷ Quân
khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính uỷ
Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng:
Trung tướng;
i) Chủ nhiệm Tổng cục, Chính uỷ Tổng
cục: Trung tướng;
k) Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị: Đại tướng;
l) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: Đại
tướng.
2. Cấp bậc quân hàm cao nhất của
chức vụ tương đương với chức vụ tại
các điểm g, h và i khoản 1 Điều này
do Thủ tướng Chính phủ quy định; tại
các điểm a, b, c, d, đ và e do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
3.Sĩ quan ở lực
lượng quân sự địa phương cấp tỉnh,
cấp huyện thuộc địa bàn trọng yếu về
quân sự, quốc phòng theo quy định
của Chính phủ hoặc sĩ quan ở đơn vị
có nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định và có quá trình
cống hiến xuất sắc thì được thăng
quân hàm cao hơn một bậc so với cấp
bậc quân hàm cao nhất quy định tại
khoản 1 Điều này.”
5. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 16. Đối tượng phong
quân hàm sĩ quan tại ngũ
1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ
quan tại ngũ được phong quân hàm
Thiếu uý; tốt nghiệp loại giỏi, loại
khá ở những ngành đào tạo có tính
chất đặc thù hoặc có thành tích xuất
sắc trong công tác được phong quân
hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt
được phong quân hàm cao hơn theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời
chiến; quân nhân chuyên nghiệp và
công chức quốc phòng tại ngũ; cán
bộ, công chức ngoài quân đội và
những người tốt nghiệp đại học trở
lên vào phục vụ tại ngũ được bổ
nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì
được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan
tương xứng.”
6. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 18. Thăng quân hàm sĩ quan
trước thời hạn
Sĩ quan được xét thăng quân hàm
trước thời hạn quy định tại khoản 2
Điều 17 của Luật này trong các
trường hợp sau đây:
1. Trong chiến đấu lập chiến công
xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên
cứu khoa học được tặng Huân chương;
2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp
hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy
định đối với chức vụ mà sĩ quan đang
đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc
cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn
cấp bậc quân hàm cao nhất đối với
chức vụ chỉ huy, quản lý.”
7. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 19. Kéo dài thời hạn xét thăng
quân hàm sĩ quan
1. Sĩ quan đến thời hạn xét thăng
quân hàm mà chưa đủ điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều 17 của Luật
này thì được xét thăng quân hàm vào
những năm tiếp theo.
2. Trong thời hạn xét thăng quân hàm,
sĩ quan bị kỷ luật cảnh cáo, giáng
chức, cách chức hoặc trong năm cuối
của thời hạn xét thăng quân hàm, sĩ
quan bị kỷ luật khiển trách thì thời
hạn xét thăng quân hàm phải kéo dài
ít nhất một năm.
3. Sĩ quan bị kỷ luật giáng cấp bậc
quân hàm, sau ít nhất một năm kể từ
ngày bị giáng cấp, nếu tiến bộ thì
được xét thăng quân hàm.”
8. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 25. Thẩm quyền quyết định đối
với sĩ quan
1. Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ,
phong, thăng quân hàm đối với sĩ
quan được quy định như sau:
a) Chủ tịch nước bổ nhiệm Tổng Tham
mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính
trị; phong, thăng quân hàm Đại tướng,
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Chủ
nhiệm Tổng cục, Chính uỷ Tổng cục;
Tư lệnh Quân khu, Chính uỷ Quân khu;
Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân
chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
Chính ủy Bộ đội Biên phòng và các
chức vụ tương đương; phong, thăng
quân hàm Trung tướng, Phó Đô đốc Hải
quân, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải
quân;
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm
các chức vụ và phong, thăng các cấp
bậc quân hàm còn lại;
d) Việc bổ nhiệm các chức vụ thuộc
ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án
trong quân đội được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm, phong, thăng quân hàm đến
chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền
quyết định kéo dài thời hạn phục vụ
tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt
phái, miễn nhiệm, giao chức vụ thấp
hơn, giáng chức, cách chức, tước
quân hàm, giáng cấp bậc quân hàm sĩ
quan, cho thôi phục vụ tại ngũ,
chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan
dự bị đến chức vụ, cấp bậc đó.”
9. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 29. Nghĩa vụ, trách nhiệm và
quyền lợi của sĩ quan biệt phái
1. Thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm
và được hưởng quyền lợi như sĩ
quan đang công tác trong quân đội;
được cơ quan, tổ chức nơi đến biệt
phái bảo đảm điều kiện làm việc và
sinh hoạt.
2. Thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm
quyền giao và chịu
sự quản lý của cơ quan, tổ chức nơi
đến biệt phái.”
10 . Điều 31 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 31. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở
và điều kiện làm việc đối với sĩ
quan tại ngũ
Sĩ quan tại ngũ được hưởng tiền
lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện
làm việc như sau:
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do
Chính phủ quy định; bảng lương của
sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm
và chức vụ được quy định phù hợp với
tính chất, nhiệm vụ của quân đội là
ngành lao động đặc biệt; thâm niên
tính theo mức lương hiện hưởng và
thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan
được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối
với cán bộ, công chức có cùng điều
kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có
tính chất đặc thù quân sự;
2. Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét
thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân
hàm cao nhất của chức vụ đang đảm
nhiệm hoặc đã có bậc quân hàm Đại
tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa
được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn
thì được nâng lương theo chế độ tiền
lương của sĩ quan;
3. Giữ nhiều chức vụ trong cùng một
thời điểm thì được hưởng quyền lợi
của chức vụ cao nhất và phụ cấp kiêm
nhiệm chức danh lãnh đạo theo quy
định của pháp luật;
4. Khi được giao chức vụ thấp hơn
chức vụ đang đảm nhiệm theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 21 của Luật
này thì được giữ nguyên quyền lợi
của chức vụ cũ;
5. Khi có quyết định miễn nhiệm chức
vụ thì được hưởng các quyền lợi theo
cương vị mới;
6. Được bảo đảm điều kiện để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng;
7. Được bảo đảm nhà ở, đăng ký hộ
khẩu theo quy định của Chính phủ.”
11. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 35. Sĩ quan thôi phục
vụ tại ngũ
1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện nghỉ hưu;
b) Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định
tại Điều 13 của Luật này;
c) Do thay đổi tổ chức, biên chế mà
không còn nhu cầu bố trí sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công chức
quốc phòng;
d) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định
đối với sĩ quan tại ngũ.
2. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ theo
một trong các hình thức sau đây:
a) Nghỉ hưu;
b) Chuyển ngành;
c) Phục viên;
d) Nghỉ theo chế độ bệnh binh.
3. Khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu đủ
tiêu chuẩn và chưa hết hạn tuổi
phục vụ của sĩ quan dự bị quy định
tại Điều 38 của Luật này thì chuyển
sang ngạch sĩ quan dự bị.”
12. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 37. Quyền lợi của sĩ
quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan
tại ngũ hy sinh, từ trần
1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền
lợi sau đây:
a) Lương hưu tính trên cơ sở quy
định tại khoản 1 Điều 31 của Luật
này;
b) Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao
nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản
1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi
tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi
giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị
mà quân đội không còn nhu cầu sử
dụng thì ngoài lương hưu còn được
hưởng trợ cấp một lần theo quy định
của Chính phủ;
c) Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ
và những cuộc hội họp, những buổi
giao lưu truyền thống của quân đội;
d) Được chính quyền địa phương nơi
sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ
khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh
sống; trường hợp chưa có nhà ở thì
được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo
quy định của Chính phủ;
đ) Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ
bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y
và dân y.
2. Sĩ quan chuyển ngành được hưởng
quyền lợi sau đây:
a) Nhà nước bảo đảm đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối
với những sĩ quan chuyển ngành theo
yêu cầu của tổ chức;
b) Bảo lưu mức lương sĩ quan tại
thời điểm chuyển ngành trong thời
gian tối thiểu là 18 tháng;
c) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp
thâm niên tính theo thời gian phục
vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại
thời điểm chuyển ngành; trường hợp
mức lương hiện hưởng thấp hơn mức
lương sĩ quan tại thời điểm chuyển
ngành thì được lấy mức lương sĩ quan
tại thời điểm chuyển ngành để tính
lương hưu;
d) Các quyền lợi quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này;
đ) Trường hợp do nhu cầu điều động
trở lại phục vụ trong quân đội, thì
thời gian chuyển ngành được tính vào
thời gian công tác liên tục để xét
thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên
công tác.
3. Sĩ quan phục viên được hưởng
quyền lợi sau đây:
a) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp
phục viên một lần;
b) Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong
quân đội trở lên, khi ốm đau được
khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm
viện phí tại cơ sở quân y theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Các quyền lợi quy định tại điểm c
và điểm d khoản 1 Điều này.
4. Sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh
binh được hưởng quyền lợi sau đây:
a) Chế độ theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với
cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội
theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội;
b) Các quyền lợi quy định tại điểm c
và điểm d khoản 1 Điều này.
5. Sĩ quan có thời gian trực tiếp
chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc
công tác ở địa bàn khó khăn, ngành
nghề có tính chất đặc thù thì được
quy đổi thời gian đó để tính hưởng
quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.
6. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân
nhân của sĩ quan đó được hưởng các
chế độ theo quy định của pháp luật
về ưu đãi người có công với cách
mạng và được hưởng trợ cấp một lần
theo quy định của Chính phủ.
7. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân
nhân của sĩ quan đó ngoài chế độ
theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội còn được trợ cấp một lần theo
quy định của Chính phủ.”
13. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 38. Tuổi phục vụ của
sĩ quan dự bị
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị
quy định như sau:
Cấp Uý: 51;
Thiếu tá: 53;
Trung tá: 56;
Thượng tá: 57;
Đại tá: 60;
Cấp
Tướng: 63.”
14. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 40. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị
và gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại
ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng
động viên, sẵn sàng chiến đấu
Căn cứ vào kế hoạch của Chính phủ,
việc gọi đào tạo sĩ quan dự bị, gọi
sĩ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ,
huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động
viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện
theo quy định sau đây:
1. Gọi đào tạo sĩ quan dự bị:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định đối với quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ
và những người tốt nghiệp từ đại học
trở lên ngoài quân đội;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định đối với cán bộ,
công chức, hạ sĩ quan dự bị cư trú
tại địa phương.
2. Gọi sĩ quan dự bị vào phục vụ tại
ngũ thời chiến; huấn luyện, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến
đấu:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định đối với sĩ quan dự bị giữ chức
vụ chỉ huy Lữ đoàn và tương đương,
chỉ huy Sư đoàn và tương đương; sĩ
quan dự bị có cấp bậc quân hàm Đại
tá;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đối với sĩ quan dự bị giữ
chức vụ chỉ huy Trung đoàn và tương
đương, sĩ quan dự bị có cấp bậc quân
hàm Thượng tá; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện quyết định đối với sĩ
quan dự bị giữ chức vụ từ chỉ huy
Tiểu đoàn và tương đương trở xuống,
sĩ quan dự bị có cấp bậc quân hàm
Trung tá trở xuống.
3. Gọi sĩ quan dự bị làm nhiệm vụ
khẩn cấp nhưng chưa đến mức động
viên cục bộ và gọi sĩ quan dự bị vào
phục vụ tại ngũ trong thời bình thời
hạn là 2 năm do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định.”
15. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 44. Giải ngạch sĩ quan
dự bị
Sĩ quan dự bị hết hạn tuổi quy định
tại Điều 38 của Luật này hoặc không
còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì
giải ngạch sĩ quan dự bị.
Việc giải ngạch sĩ quan dự bị do cấp
có thẩm quyền quyết định.”
Điều 2
Bãi bỏ khoản 4, khoản 16 và sắp xếp
lại các khoản
của
Điều 7 của
Luật sĩ
quan Quân
đội nhân
dân Việt
Nam số
16/1999/QH10 như sau:
Các khoản từ khoản 5 đến khoản 15
của Điều 7 được chuyển thành khoản 4
đến khoản 14; khoản 17 được chuyển
thành khoản 15. Sau khi sắp xếp lại,
nội dung khoản 8 (khoản 9 Điều 7
Luật hiện hành) được sửa lại là “8.
Sĩ quan chuyên môn khác là sĩ quan
đảm nhiệm công tác trong các ngành
không thuộc các nhóm ngành sĩ quan
quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7
Điều này”.
Điều 3
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2008.
___________________________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng |