QUỐC HỘI
QUỐC HỘI
__________
Luật số: 08/2003/QH11 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________ |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Căn cứ
vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 20 tháng 5 năm 1998.
Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt:
1- Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 1. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sau đây là đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;
đ) Xăng các loại,
nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để
pha chế xăng;
e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ
90.000 BTU trở xuống;
g) Bài lá;
h) Vàng mã, hàng mã;
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường, mát-xa,
ka-ra-ô-kê;
b) Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò
chơi bằng máy giắc-pót (jackpot);
c) Kinh doanh giải trí có đặt cược;
d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội
viên, vé chơi gôn;
đ) Kinh doanh xổ số.”
2- Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“6. Đối với rượu, bia sản xuất trong
nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót, kinh doanh gôn, giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt do Chính phủ quy định cụ thể.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh
số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số
để xác định giá tính thuế.”
3- Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 7. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:
Biểu thuế
tiêu thụ đặc biệt
STT
|
Hàng hoá, dịch vụ |
Thuế suất (%) |
I- |
Hàng hoá |
|
1. |
Thuốc lá điếu, xì gà |
|
|
a) Thuốc lá điếu có đầu lọc
sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà |
65 |
|
b) Thuốc lá điếu có đầu lọc
sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu sản xuất trong nước |
45 |
|
c) Thuốc lá điếu không đầu lọc |
25 |
2. |
Rượu |
|
|
a) Rượu từ 40 độ trở lên |
75 |
|
b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40
độ |
30 |
|
c) Rượu dưới 20 độ, rượu hoa
quả |
20 |
|
d) Rượu thuốc |
15 |
3. |
Bia |
|
|
a) Bia chai, bia hộp, bia tươi |
75 |
|
b) Bia hơi |
30 |
4. |
Ô tô |
|
|
a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở
xuống |
80 |
|
b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi |
50 |
|
c) Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ
ngồi |
25 |
5. |
Xăng các loại, nap-ta, chế
phẩm tái hợp và các chế phẩm khác dùng để pha chế xăng |
10 |
6. |
Điều hoà nhiệt độ công suất từ
90.000 BTU trở xuống |
15 |
7. |
Bài lá |
40 |
8. |
Vàng mã, hàng mã |
70 |
II- |
Dịch vụ |
|
1. |
Kinh doanh vũ trường, mát-xa,
ka-ra-ô-kê |
30 |
2. |
Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi
bằng máy giắc-pót |
25 |
3. |
Kinh doanh giải trí có đặt
cược |
25 |
4. |
Kinh doanh gôn: bán thẻ hội
viên, vé chơi gôn |
10 |
5. |
Kinh doanh xổ số
|
15 |
4- Khoản
1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh
dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân
sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh.
Thời hạn nộp thuế hàng tháng chậm nhất
là ngày 25 của tháng tiếp theo;”
5- Bổ sung khoản 4 vào Điều 11 như sau:
“4. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục
kê khai, nộp thuế phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ý
thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trước pháp luật, đồng thời tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan thuế, bảo đảm quản
lý thu thuế chặt chẽ, có hiệu quả.”
6- Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Thông báo số thuế phải nộp cho đối
tượng nộp thuế do Chính phủ quy định, đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp đúng thời
hạn; nếu quá thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì thông báo về
số thuế phải nộp và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 17 của Luật này; nếu đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền
phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản
4 Điều 17 của Luật này để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện
các biện pháp xử lý nói trên mà đối tượng nộp thuế vẫn không nộp đủ số thuế, số
tiền phạt thì chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.”
7- Bổ sung điểm đ vào khoản 1 Điều 15
như sau:
“đ) Kê khai giá bán làm căn cứ xác định
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 10% giá bán trên thị trường của hàng
hoá, dịch vụ đó.”
8- Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
"Điều 16.
Những trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ
thì được xét giảm thuế, miễn thuế.
2. Cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô được
giảm mức thuế suất theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 của Luật
này như sau:
- Năm 2004 giảm 70%.
- Năm 2005 giảm 50%.
- Năm 2006 giảm 30%.
- Từ năm 2007 nộp đúng thuế suất quy
định.
Chính phủ quy định
cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế quy định tại Điều này.”
Điều 2
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Điều 3
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Văn An |