|  		CHÍNH PHỦ  		________
 Số: 91/2012/NĐ-CP
 |  		CỘNG HOÀ  		XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  		Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  		   		______________________________________________  		Hà Nội, ngày 08 tháng 11  		năm 2012 | 
    
 
   
 NGHỊ ĐỊNH
 Quy định xử phạt vi phạm hành  chính về an toàn thực phẩm
 ___________
  
 Căn cứ Luật  tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
 Căn cứ Luật  an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
 Căn cứ Pháp  lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ  sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm  2008;
 Theo đề nghị  của Bộ trưởng Bộ Y tế,
 Chính phủ ban  hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
  
 Chương I
 QUY ĐỊNH CHUNG
  
 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
 1. Nghị định này quy định về  hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm  quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
 2. Hành vi vi phạm hành chính về  an toàn thực phẩm là những hành vi của tổ chức, cá nhân vi phạm một cách cố ý  hoặc vô ý các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm mà không phải là tội  phạm và theo quy định  của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính. 
 3. Các hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm quy  định tại Nghị định này bao gồm:
 a) Vi phạm quy định về bảo đảm  an toàn đối với sản phẩm thực phẩm;
 b) Vi phạm quy định về điều kiện  bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
 c) Vi phạm quy định về điều kiện bảo  đảm an toàn đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu;
 d) Vi phạm quy định về quảng cáo thực  phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; ghi nhãn thực  phẩm;
 đ) Vi phạm quy định về kiểm nghiệm  thực phẩm, phân tích nguy cơ, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an  toàn thực phẩm; truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không an  toàn; cản trở hoạt động quản lý  nhà nước về an toàn thực phẩm.
 4. Các hành vi vi phạm hành chính về  an toàn thực phẩm được quy định tại Nghị định này đồng thời được quy định tại  Nghị định khác đã ban hành thì áp dụng theo Nghị định này để xử phạt.  
 Điều 2. Đối tượng áp dụng
 1. Nghị định  này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về an toàn  thực phẩm, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định  khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó. 
 2. Cá nhân là cán bộ, công chức, viên  chức thực hiện hành vi quy định tại Nghị định này trong khi thi hành công vụ,  nhiệm vụ được giao thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý trách  nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
 Điều 3. Các  hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả  
 1. Đối với mỗi  hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các  hình thức xử phạt chính sau đây:
 a) Cảnh cáo;
 b) Phạt tiền.
Mức tiền phạt tối đa đối với một hành vi vi phạm  hành chính về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng.
 2. Tùy theo tính chất,  mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm còn có  thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:  
a) Tước quyền sử dụng: Giấy Chứng nhận cơ sở đủ  điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy; Giấy Xác nhận  công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để  vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, trong đó bao gồm cả giấy tờ, tài liệu  bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc giả mạo hoặc do cấp sai quy định. 
 3. Ngoài các hình thức xử  phạt quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành  chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: 
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị  thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình  trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc  tái xuất hàng hoá thực phẩm, phương tiện;
d) Buộc thu hồi, tiêu hủy hoặc tái chế đối với  thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực  phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm vi phạm; buộc thu hồi, tiêu  hủy các tài liệu, phương tiện vi phạm, trừ trường hợp phải thu giữ để làm tang  chứng, vật chứng cho việc xử lý tiếp theo;
 đ) Các biện pháp khắc phục  hậu quả khác quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này;
 e) Cá nhân, tổ chức vi  phạm hành chính phải chịu mọi chi phí theo quy định của pháp luật cho việc thực  hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.
  Điều 4.  Áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính   
 1. Nguyên tắc xử phạt; xử lý người  chưa thành niên vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;  thời hiệu và thời hạn xử phạt; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; cách tính  thời hạn, thời hiệu; áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện  pháp khắc phục hậu quả; việc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; lập  biên bản vi phạm hành chính; ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; thủ tục  phạt tiền, thu nộp tiền phạt; thủ tục tịch  thu và xử lý tang vật, phương tiện để  vi phạm hành chính; việc chấp  hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hoãn chấp hành quyết định phạt tiền,  cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển quyết định xử  phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm để thi hành; việc chuyển hồ sơ vụ  vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện theo  quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
 2. Mẫu biên bản  và quyết định  sử dụng trong xử  phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thực hiện theo quy định tại Phụ lục  ban hành kèm theo Nghị định này.
 Trường hợp lực lượng chức năng có liên  quan đã có hệ thống mẫu biên bản, quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng  thống nhất trong toàn lực lượng theo quy định của Chính phủ thì được áp dụng hệ  thống mẫu biên bản, quyết định đó nhưng phải đảm bảo thể hiện đầy đủ các yêu cầu  về chuyên môn cho việc xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.  
 Chương II
 HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH  THỨC VÀ MỨC PHẠT
  
 Mục 1
 VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO  ĐẢM AN TOÀN 
 ĐỐI VỚI SẢN PHẨM THỰC PHẨM
 Điều 5. Vi phạm quy định về sử dụng  nguyên liệu thực phẩm
 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt  chưa qua kiểm tra vệ sinh thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu để  chế biến thực phẩm.
 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: 
 a) Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã  quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng để sản xuất, chế biến thực  phẩm;
 b) Sử dụng sản phẩm có nguồn gốc động  vật đang trong thời gian theo dõi cách ly kiểm dịch để sản xuất, chế biến thực  phẩm.
 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến  15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguyên liệu không bảo đảm an toàn thực  phẩm hoặc không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, chế biến thực phẩm.
 4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến  20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Sử dụng nguyên liệu không thuộc  loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm;
 b) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch  bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, buộc phải tiêu hủy theo yêu cầu của cơ quan  có thẩm quyền để sản xuất, chế biến thực phẩm;
 c) Sử dụng nguyên liệu thực phẩm có  chứa tạp chất được đưa vào và không bảo đảm an toàn thực phẩm để sản xuất, chế  biến thực phẩm.
 5. Phạt tiền bằng 7 lần giá trị thực  phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này nếu mức tiền phạt cao  nhất của khung tiền phạt quy định tại Khoản 4 Điều này thấp hơn 07 lần giá trị  thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm nhưng số tiền phạt không quá 100.000.000  đồng.
 6. Hình thức xử phạt bổ sung:  
 a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 06 tháng đến 09 tháng trong trường hợp  tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
 b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 09  tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản  4 Điều này. 
 7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc dừng sử dụng thịt hoặc sản  phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra vệ sinh thú y để thực hiện kiểm tra  vệ sinh thú y đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;    
 b) Buộc tiêu  hủy tang vật vi phạm  đối  với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Khoản 3, Điểm  a, b Khoản 4 Điều này;
 c) Buộc xử lý  loại bỏ tạp chất theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với nguyên  liệu có chứa tạp chất nhưng không thuộc diện phải tiêu hủy   đối với hành vi  quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;
 d) Buộc tiêu  hủy nguyên liệu có chứa tạp chất gây nguy hại đến sức khỏe con người, tạp chất  không rõ thành phần, thuộc diện phải tiêu hủy   đối với hành vi  quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.
 Điều 6. Vi phạm quy định về sử dụng  phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực  phẩm 
 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến  thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm  nhưng vượt quá giới hạn cho phép.
2. Phạt tiền từ 10.000.000  đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ  chế biến thực phẩm được phép sử dụng nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có  thời hạn sử dụng để sản xuất, chế biến thực phẩm. 
3. Phạt tiền từ 15.000.000  đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng phụ gia thực phẩm,  chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, chế biến  thực phẩm;
b) Sử dụng phụ gia thực phẩm,  chất hỗ trợ chế biến thực phẩm ngoài danh mục được phép sử dụng để sản xuất, chế  biến thực phẩm.
4. Phạt tiền từ 20.000.000  đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ  chế biến thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc sử dụng phụ gia là chất độc hại để  sản xuất, chế biến thực phẩm.
5. Phạt tiền bằng 7 lần giá  trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này nếu mức tiền  phạt cao nhất của khung tiền phạt quy định tại Khoản 4 Điều này thấp hơn 07 lần  giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm nhưng số tiền phạt không quá  100.000.000 đồng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung: 
a) Tước quyền sử dụng giấy  chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 06 tháng đến 09 tháng trong  trường hợp tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy  chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 09 tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái phạm đối với  hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu  quả: 
a) Buộc thực hiện đúng quy  định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu huỷ tang vật vi  phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
 Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng  hóa chất trong sản xuất, chế biến thực phẩm
 1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến  25.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, quá thời  hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng trong hoạt động sản xuất, chế biến  thực phẩm.
 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến  50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa chất bị cấm sử dụng trong sản xuất,  chế biến thực phẩm.
 3. Phạt tiền bằng 7 lần giá trị thực  phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này nếu mức tiền phạt cao  nhất của khung tiền phạt quy định tại Khoản 2 Điều này thấp hơn 07 lần giá trị  thực phẩm vi phạm tại thời Điểm vi phạm nhưng số tiền phạt không quá 100.000.000  đồng.
 4. Hình thức xử phạt bổ sung:
 a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 06 tháng đến 09 tháng trong trường hợp  tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
 b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 09  tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản  2 Điều này.
 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 Buộc tiêu huỷ tang vật vi phạm là hóa  chất không rõ nguồn gốc, bị cấm sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm; thực  phẩm có chứa hoá chất đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
 Điều 8. Vi phạm quy định về sử dụng  vi chất dinh dưỡng trong sản xuất, chế biến thực phẩm 
 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Tăng cường vi chất dinh dưỡng là  vitamin, khoáng chất, chất vi lượng vào thực phẩm không thuộc danh mục theo quy  định của Bộ Y tế;
 b) Tăng cường vi chất dinh dưỡng là  vitamin, khoáng chất, chất vi lượng vào thực phẩm thuộc danh mục theo quy định  của Bộ Y tế nhưng sử dụng với hàm lượng vượt quá mức quy định cho phép.  
 2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 Buộc thực hiện đúng quy định của pháp  luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
  
 Mục 2
 VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN  BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM
  
 Điều 9. Vi phạm quy định về tiêu  chuẩn sức khoẻ của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm,  phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,  chứa đựng thực phẩm
 1. Xử phạt đối với chủ cơ sở có thực  hiện khám sức khỏe định kỳ cho chủ cơ sở và   người trực tiếp sản xuất, kinh doanh  thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu  bao gói, chứa đựng thực phẩm   nhưng không thực hiện đầy đủ các xét nghiệm theo quy định hoặc sử dụng giấy  chứng nhận sức khỏe đã quá thời hạn với các mức sau:
 a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến  1.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có dưới 20 người có thực hiện khám sức khỏe  định kỳ nhưng không thực hiện đầy đủ các xét nghiệm theo quy định hoặc sử dụng  giấy chứng nhận sức khỏe đã quá thời hạn;
 b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  2.500.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 20 người đến dưới 100 người có thực  hiện khám sức khỏe định kỳ nhưng không thực hiện đầy đủ các xét nghiệm theo quy  định hoặc sử dụng giấy chứng nhận sức khỏe đã quá thời hạn;
 c) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 100 người đến dưới 500 người có thực  hiện khám sức khỏe định kỳ nhưng không thực hiện đầy đủ các xét nghiệm theo quy  định hoặc sử dụng giấy chứng nhận sức khỏe đã quá thời hạn; 
 d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 500 người trở lên có thực hiện khám  sức khỏe định kỳ nhưng không thực hiện đầy đủ các xét nghiệm theo quy định hoặc  sử dụng giấy chứng nhận sức khỏe đã quá thời hạn.
 2. Xử phạt đối với chủ cơ sở có hành  vi không thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo quy định cho chủ cơ sở và   người trực tiếp sản xuất, kinh doanh  thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu  bao gói, chứa đựng thực phẩm  với các mức sau:
 a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  2.000.000 đối với cơ sở vi phạm có dưới 20 người không thực hiện khám sức khỏe  định kỳ;
 b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 20 người đến dưới 100 người không  thực hiện khám sức khỏe định kỳ;
 c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 100 người đến dưới 500 người không  thực hiện khám sức khỏe định kỳ; 
 d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến  20.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 500 người trở lên không thực hiện  khám sức khỏe định kỳ.
 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có hành vi giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa Giấy  Chứng nhận khám sức khỏe.
 4.   Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với chủ cơ sở vi phạm sử dụng người trực tiếp sản xuất, kinh  doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật  liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm đang mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da  hay các bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
 5. Hình thức xử phạt bổ sung:
 Tịch thu các  loại giấy tờ giả, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi quy định tại  Khoản 3 Điều này.
 6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực hiện   đầy đủ các xét nghiệm theo quy định về  khám sức khỏe định kỳ cho chủ cơ sở và   người trực tiếp sản xuất, kinh doanh  thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu  bao gói, chứa đựng thực phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
 b) Buộc thực hiện   khám sức khỏe định kỳ cho chủ cơ sở và  người trực tiếp sản xuất, kinh  doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật  liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
 c) Buộc thực hiện việc khám bệnh, chữa  bệnh, luân chuyển vị trí làm việc đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh  thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu  bao gói, chứa đựng thực phẩm đang mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da hay  các bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều  này.
 Điều 10. Vi phạm quy định về kiến  thức an toàn thực phẩm của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ  gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa  đựng thực phẩm;  cán bộ kỹ thuật  hoặc nhân viên kỹ thuật   
 1. Xử phạt đối với chủ cơ sở có hành  vi vi phạm không thực hiện cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm hàng năm theo  quy định cho chủ cơ sở và  người  trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế  biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm  với các mức sau:
 a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến  1.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có dưới 20 người   trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực  phẩm  không cập nhật kiến thức  về an toàn thực phẩm hằng năm theo quy định;  
 b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  1.500.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 20 người đến dưới 100 người   trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực  phẩm  không cập nhật kiến thức  về an toàn thực phẩm hằng năm theo quy định;
 c) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến  2.500.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 100 người đến dưới 500 người   trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực  phẩm  không cập nhật kiến thức  về an toàn thực phẩm hằng năm theo quy định;
 d) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 500 người trở lên   trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực  phẩm  không cập nhật kiến thức  về an toàn thực phẩm hằng năm theo quy định.
 2. Xử phạt đối với chủ cơ sở có hành  vi vi phạm không  có giấy xác  nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp  sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực  phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm theo quy định   với các mức sau:
 a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  2.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có dưới 20 người   trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực  phẩm  không   có giấy xác nhận tập huấn kiến thức về  an toàn thực phẩm;   
 b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 20 người đến dưới 100 người   trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực  phẩm  không   có giấy xác nhận tập huấn kiến thức về  an toàn thực phẩm;
 c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 100 người đến dưới 500 người   trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực  phẩm  không   có giấy xác nhận tập huấn kiến thức về  an toàn thực phẩm;
 d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 500 người trở lên   trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực  phẩm  không   có giấy xác nhận tập huấn kiến thức về  an toàn thực phẩm.
 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có hành vi giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa Giấy  Xác nhận  tập huấn kiến thức về  an toàn thực phẩm;
 4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,   phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế  biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm  thuộc diện bắt buộc phải có cán bộ kỹ thuật hoặc nhân viên kỹ thuật mà không có  cán bộ kỹ thuật hoặc nhân viên kỹ thuật theo quy định.
 5. Hình thức xử phạt bổ sung:
 Tịch thu các  loại giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa, tẩy xóa đối với hành vi quy định tại  Khoản 3 Điều này.
 6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực hiện việc cập nhật kiến  thức về an toàn thực phẩm hàng năm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất,  kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng  cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm theo quy định đối với hành vi quy định  tại Khoản 1 Điều này;
 b) Buộc thực hiện việc tập huấn kiến  thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở người trực tiếp sản xuất, kinh doanh  thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu  bao gói, chứa đựng thực phẩm theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 2  Điều này;
 c) Buộc thực hiện việc bố trí cán bộ  kỹ thuật hoặc nhân viên kỹ thuật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,  phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ  chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm  thuộc diện bắt buộc phải có cán bộ kỹ thuật hoặc nhân viên kỹ thuật mà không có  cán bộ kỹ thuật hoặc nhân viên kỹ thuật theo quy định   đối với hành vi  quy định tại Khoản 4 Điều này.
 Điều 11. Vi phạm quy định về thực  hành an toàn thực phẩm của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ  gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa  đựng thực phẩm   
 1. Xử phạt đối với chủ cơ sở khi cơ sở  có người  trực tiếp sản xuất,  kinh doanh thực phẩm vi phạm  có  sử dụng bảo hộ lao động chuyên dụng  nhưng không đầy đủ hoặc không đúng quy định   với các mức sau:
 a) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000  đồng đến 500.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có dưới 20 người vi phạm;
 b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến  1.500.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 20 người đến dưới 100 người vi phạm;
 c) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến  2.500.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 100 người đến dưới 500 người vi phạm;
 d) Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 500 người trở lên vi phạm.
 2. Xử phạt đối với chủ cơ sở khi cơ sở  có người  trực tiếp sản xuất,  kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng  cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm vi phạm  không sử dụng bảo hộ lao động chuyên dụng   theo quy định   với các mức sau:
 a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến  1.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có dưới 20 người vi phạm; 
 b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 20 người đến dưới 100 người vi phạm; 
 c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 100 người đến dưới 500 người vi phạm; 
 d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với cơ sở vi phạm có từ 500 người trở lên vi phạm.
 3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến  1.000.000 đồng đối với chủ cơ sở khi cơ sở có   người trực tiếp sản xuất, kinh doanh  thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu  bao gói, chứa đựng thực phẩm vi  phạm quy định về điều kiện vệ sinh cá nhân hoặc thực hành vệ sinh trong sản  xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định.  
 4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 Buộc thực hiện đúng quy định đối với  hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này.
 Điều 12. Vi phạm quy định về điều  kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực  phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao  gói, chứa đựng thực phẩm
 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm,  chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm  vi phạm một trong các hành vi sau:
 a) Không bảo đảm quy định về địa điểm  hoặc khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn ô nhiễm và các yếu tố  gây hại khác;
 b) Không có đủ thiết bị, biện pháp  phòng, chống côn trùng và động vật gây hại theo quy định.
 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm,  chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm  vi phạm một trong các hành vi sau:
 a) Không có đủ trang thiết bị, dụng cụ  phù hợp theo quy định để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản, vận  chuyển các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,  dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khác nhau; 
 b) Không có đủ trang thiết bị, dụng  cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng phù hợp theo quy định;
 c) Không duy trì các điều kiện bảo đảm  an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực  phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực  phẩm theo quy định.
 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Sử dụng nước  không đạt quy chuẩn để sản xuất, kinh doanh thực phẩm,   phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế  biến thực phẩm;
 b) Quy trình sơ chế, chế biến thực  phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao  gói, chứa đựng thực phẩm không bảo đảm an toàn hoặc thực phẩm tiếp xúc với các  yếu tố gây ô nhiễm và chất độc hại;
 c) Không có biện pháp quản lý chất  thải phù hợp trong khu vực sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm,  chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm  gây ô nhiễm môi trường.
 4.  Xử phạt đối với hành vi không   thiết lập và áp dụng hệ thống thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành vệ sinh  tốt (GHP, SSOP) thực hành nông nghiệp tốt (GAP, VietGAP), phân tích nguy cơ và  kiểm soát Điểm tới hạn (HACCP) và các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên  tiến khác đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc diện bắt buộc phải áp  dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền   với các mức sau:
 a) Phạt  tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất ban đầu;   
 b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất có hoạt động sơ chế, chế biến, bảo quản.
 5.   Biện pháp khắc phục hậu quả:
 Buộc thực hiện theo đúng quy định của  pháp luật đối với các hành vi quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về điều  kiện    bảo đảm an toàn thực phẩm    trong  bảo quản thực phẩm,  phụ gia  thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng  thực phẩm
 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Không bảo quản riêng biệt  từng loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,  vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm chéo;
 b) Không có thiết bị chuyên dụng điều  chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, thiết bị thông gió và các điều kiện bảo quản đặc biệt  khác theo yêu cầu của từng loại thực phẩm.
 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Không bảo đảm an toàn thực phẩm  trong quá trình bảo quản theo quy định;
 b) Không tuân thủ các quy định về bảo  quản của tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến thực phẩm;
 c) Nơi bảo quản có côn trùng, động vật  gây hại;
 d) Vi phạm các quy định khác của bộ  quản lý chuyên ngành về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo  quản  thực phẩm.
 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ  trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm chung với  các chất độc hại.
 4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực hiện theo đúng quy định  đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này;
 b) Buộc tiến hành các biện pháp xử lý,  diệt côn trùng và động vật gây hại đối với hành vi quy định tại Điểm c, Khoản 2  Điều này;
 c) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm là  thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu  bao gói, chứa đựng thực phẩm được bảo quản chung với chất độc hại đối với hành  vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về điều  kiện    bảo đảm an toàn thực phẩm    trong  vận chuyển thực phẩm,   phụ gia  thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng  thực phẩm
 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Sử dụng phương tiện vận chuyển thực  phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao  gói, chứa đựng thực phẩm chế tạo bằng vật liệu làm ô nhiễm thực phẩm;
 b) Vận chuyển thực phẩm có bao gói, đồ  chứa đựng nhưng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá  trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;
 c) Không bảo đảm điều kiện bảo quản  trong quá trình vận chuyển; vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ  chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm chung với các  loại hàng hóa khác gây nguy cơ ô nhiễm thực phẩm.
 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Sử dụng phương tiện vận chuyển gây  ô nhiễm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,  vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại  chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ  chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;
 b) Vận chuyển thực phẩm cùng hàng hoá  độc hại.
 3. Hình thức xử phạt bổ sung:
 Tịch thu tang vật, phương tiện vận  chuyển được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2  Điều này.
 4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực hiện theo đúng quy định  của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
 b) Buộc thực hiện các biện pháp xử lý  nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ  chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm ô nhiễm nhưng  chưa đến mức phải tiêu hủy đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều  này;
 c) Buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia  thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng  thực phẩm ô nhiễm thuộc diện phải tiêu hủy đối với hành vi quy định tại Khoản 1,  Khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về điều  kiện    bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh    thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thủy  sản 
 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng  5.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, vận chuyển các loài thủy sản có xuất xứ  từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng cấm thu hoạch.
 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  7.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế, kinh doanh các loài thủy sản có  xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng cấm thu hoạch.
 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến  15.000.000 đồng đối với hành vi chế biến thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm  thu hoạch, vùng cấm thu hoạch.
 4. Phạt tiền đối với hành vi đưa tạp  chất vào thủy sản, thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh thủy sản có  tạp chất với các mức sau:
 a) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000  đồng đến 500.000 đồng đối với người thực hiện hành vi trực tiếp đưa tạp chất vào  thủy sản;
 b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với chủ hàng có hành vi vận chuyển hoặc thuê người khác vận  chuyển thủy sản có tạp chất, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền  cho phép;
 c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến  30.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh  thủy sản có tạp chất do được   đưa vào;
 d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến  50.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn người khác đưa tạp chất vào thủy sản  hoặc có hành vi tổ chức đưa tạp chất vào thủy sản.
 5. Phạt tiền đối với hành vi khai  thác, thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có độc  tố tự nhiên với các mức sau:
 a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý khai thác loài thủy sản có độc tố tự nhiên  gây nguy hại đến sức khỏe con người bị cấm dùng làm thực phẩm theo quy định của  pháp luật;
 b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với chủ hàng có hành vi vận chuyển hoặc thuê người khác vận  chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ  trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;  
 c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến  40.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh  các loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người dùng  làm thực phẩm, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
 6. Phạt tiền bằng 7 lần giá trị thực  phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm c, d Khoản 4, Điểm c Khoản 5 Điều  này nếu mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt quy định tại Khoản 4,  Khoản 5 Điều này thấp hơn 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm  nhưng số tiền phạt không quá 100.000.000 đồng.
 7. Hình thức xử phạt bổ sung:
 a) Tước quyền  sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 06 tháng đến 12  tháng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2, 3, Điểm c,  d Khoản 4, Điểm c Khoản 5 Điều này;
 b) Tịch thu lô hàng thủy sản vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 5, Điều này;  tịch thu lô hàng thủy sản vi phạm và phương tiện, dụng cụ dùng để vi phạm quy  định tại Khoản 4 Điều này.
 8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực hiện theo đúng quy định  của pháp luật đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Điểm  a Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
 b)    Buộc áp dụng các biện pháp xử lý loại bỏ tạp chất, các biện pháp xử lý khác theo  quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm đối  với lô hàng thủy sản vi phạm nhưng không thuộc diện phải tiêu hủy;
 c) Buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản có  tạp chất gây nguy hại đến sức khỏe con người, tạp chất không rõ thành phần; 
 d) Buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản có  độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người. 
Điều 16. Vi phạm quy định về điều  kiện    bảo đảm an toàn thực phẩm    trong sản xuất,  kinh doanh động vật, sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm
 1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Kinh doanh thực phẩm tươi sống có  nguồn gốc động vật trên cạn thuộc diện phải  kiểm dịch theo quy định mà không có giấy chứng nhận kiểm dịch;
 b) Đánh tráo hoặc làm thay đổi số  lượng thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm  dịch theo quy định đã được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch bằng sản phẩm chưa được  kiểm dịch;
 c) Kinh doanh thực phẩm tươi sống có  nguồn gốc động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch theo quy định không đúng  chủng loại, số lượng ghi trong giấy chứng nhận kiểm dịch;
 d)   Kinh doanh   thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động  vật trên cạn  bị ôi thiu, biến  đổi về mầu sắc, mùi vị;
 đ) Kinh doanh thực phẩm tươi sống có  nguồn gốc động vật trên cạn bị đưa thêm tạp chất nhưng chưa ảnh hưởng đến an  toàn thực phẩm.
 2. Xử phạt đối với hành vi kinh doanh  thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên cạn chưa được cơ quan thú y có  thẩm quyền kiểm tra vệ sinh thú y với các mức sau:
 a) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng khi  sản phẩm có giá trị đến dưới 500.000 đồng;
 b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi sản phẩm có  giá trị từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng;
 c) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi sản phẩm có  giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
 d) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 600.000 đồng khi sản phẩm có  giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
 đ) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
 e) Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
 g) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
 h) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
 i) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
 k) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến  20.000.000 đồng khi sản phẩm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
 3. Xử phạt đối với hành vi kinh doanh  thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên cạn đã qua kiểm tra vệ sinh thú y  nhưng không đạt yêu cầu với các mức sau:
 a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi sản phẩm có  giá trị đến dưới 500.000 đồng;
 b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi sản phẩm có  giá trị từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng;
 c) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng khi sản phẩm có  giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
 d) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.200.000 đồng khi sản phẩm có  giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
 đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
 e) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
 g) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
 h) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
 i) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
 k) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến  40.000.000 đồng khi sản phẩm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
 4. Phạt tiền đối với hành vi kinh  doanh động vật trên cạn bị mắc bệnh, chết vì bệnh hoặc sản phẩm của động vật đó  khi chưa được cơ quan thú y có thẩm quyền kiểm tra và xác nhận được phép tiêu  thụ với các mức phạt sau:
 a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi động vật, sản  phẩm động vật có giá trị dưới 500.000 đồng;
 b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng khi động vật, sản  phẩm động vật có giá trị từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng;
 c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng khi động  vật, sản phẩm động vật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
 d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi động vật,  sản phẩm động vật có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
 đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi động vật,  sản phẩm động vật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng;
 e) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi động vật,  sản phẩm động vật có giá trị từ 8.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng;
 g) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi động vật,  sản phẩm động vật có giá trị từ 15.000.000 đến dưới 30.000.000 đồng;
 h) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
 i) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi sản phẩm  có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
 k) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến  40.000.000 đồng khi sản phẩm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000  đồng;
 l) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến  70.000.000 đồng khi sản phẩm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
 5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Kinh doanh sản phẩm   động vật mới   được   tiêm phòng vắc xin  chưa đủ thời gian theo quy định;
 b) Kinh doanh sản phẩm động vật   đã   được   sử dụng thuốc nhưng chưa đủ thời gian  ngừng thuốc cần thiết theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
 c) Kinh doanh sản phẩm động vật đang  trong thời gian theo dõi cách ly kiểm dịch.
 6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh sản phẩm động vật tươi sống bị nhiễm  khuẩn hoặc có chất tồn dư quá giới hạn cho phép.
 7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến  15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Kinh doanh sản phẩm động vật mắc  bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch;
 b) Kinh doanh  sản phẩm động vật bị giết mổ bắt buộc ở dạng tươi sống;
 c) Kinh doanh sản phẩm động vật bị mắc  bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định phải tiêu hủy;
 d) Kinh doanh sản phẩm động  vật  chết không rõ nguyên nhân,  động vật có biểu hiện bị trúng độc, nhiễm độc;
 đ) Kinh doanh sản phẩm động vật có sử  dụng chất cấm trong chăn nuôi; 
 e) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm  không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;
 g) Kinh doanh sản phẩm động vật ở dạng  tươi sống được bảo quản bằng hoá chất không được phép sử dụng;
 h) Kinh doanh sản phẩm động vật ở dạng  tươi sống có tạp chất được  đưa vào.
 8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc tạm dừng việc vận chuyển, kinh  doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm  dịch để kiểm dịch theo quy định đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản  1 Điều này;
 b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối  với hành vi quy định tại Điểm d  Khoản 1, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này;
 c) Buộc thực hiện việc kiểm tra vệ  sinh thú y theo quy định đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
 d) Buộc thực hiện các biện pháp xử lý  theo quy định để bảo đảm an toàn thực phẩm khi sử dụng hoặc buộc tiêu hủy đối  với thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên cạn đã qua kiểm tra vệ sinh  thú y nhưng không đạt yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này;
 đ) Buộc thực hiện việc kiểm tra, thực  hiện việc xử lý theo quy định để bảo đảm an toàn thực phẩm khi sử dụng hoặc buộc  tiêu hủy đối với động vật trên cạn bị mắc bệnh, chết vì bệnh hoặc sản phẩm của  động vật đó đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về điều  kiện    bảo đảm an toàn thực phẩm trong    sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thực vật
 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến  1.500.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến sản phẩm thực phẩm tươi  sống có nguồn gốc thực vật vi phạm một trong các điều kiện về bảo đảm an toàn  thực phẩm theo quy định.
 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn  gốc thực vật vi phạm chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định.
 3. Phạt tiền từ  3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau: 
 a) Sản xuất sản phẩm thực phẩm tươi  sống có nguồn gốc thực vật có sử dụng các hóa chất, chế phẩm cấm sử dụng, không  có trong danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt;
 b) Kinh doanh sản phẩm thực phẩm tươi  sống có nguồn gốc thực vật có tồn dư hóa chất cấm sử dụng trong trồng trọt.
 4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy  chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 3 tháng đến 6 tháng trong  trường hợp tái phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực hiện theo đúng quy định  của pháp luật đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
 b) Buộc áp dụng các biện pháp xử lý  theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm  đối với tang vật vi phạm tại Khoản 2 Điều này nhưng không thuộc diện phải tiêu  hủy;
 c) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm  thuộc diện phải tiêu hủy đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều  này.
Điều 18. Vi phạm quy định về điều  kiện    bảo đảm an toàn thực phẩm đối với    cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế  biến
 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến  1.000.000 đồng đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến không bao gói  sẵn vi phạm một trong các hành vi sau: 
 a) Không có biện pháp bảo đảm cho thực  phẩm không bị hỏng, mốc, tiếp xúc với côn trùng, động vật, bụi bẩn và các yếu tố  gây ô nhiễm khác;
 b) Không đảm bảo vệ sinh đối với dụng  cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm trước khi sử dụng đối với thực phẩm ăn ngay;
 c) Không có thông tin về xuất xứ và  ngày sản xuất của thực phẩm.
 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn vi  phạm một trong những hành vi sau:
 a) Không tuân thủ các điều kiện về bảo  đảm an toàn đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, điều kiện về  bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm theo quy định;
 b) Không bảo đảm và duy trì vệ sinh  nơi kinh doanh;
 c) Không bảo  quản thực phẩm theo đúng hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất.
 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước  quyền sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 01 tháng  đến 03 tháng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1,  Khoản 2 Điều này. 
 4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc tiêu hủy   thực phẩm bị ô nhiễm là tang vật vi  phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
 b) Buộc thực hiện theo đúng quy định  của pháp luật đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
 Điều 19. Vi phạm quy định về điều  kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc  cấp xã quản lý 
 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000  đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Bày bán thực phẩm không có tủ kính  hoặc thiết bị bảo quản không hợp vệ sinh; 
 b) Bày bán thực  phẩm không có bàn hoặc giá cao hơn mặt đất theo quy định;
 c) Không có biện pháp để ngăn ngừa côn  trùng, động vật gây hại.
 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối một trong các hành vi sau:
 a) Chế biến thực phẩm không bảo đảm an  toàn, hợp vệ sinh;
 b) Không bảo đảm vệ sinh nhà ăn, nơi  chế biến, kinh doanh;
 c) Sử dụng dụng cụ ăn uống làm bằng  vật liệu không an toàn, không bảo đảm vệ sinh;
 d) Không có dụng  cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh; 
 đ) Không thu dọn chất thải, rác thải  hàng ngày; cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp không thông thoát, gây ứ đọng;
 e) Không có nhà vệ sinh, nơi rửa tay;
 g) Không lưu mẫu thức ăn hoặc lưu mẫu  nhưng không đúng quy định.
 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối một trong các hành vi sau:
 a) Sử dụng nguyên liệu để chế biến  thức ăn không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng;
 b) Sử dụng nước  không đạt quy chuẩn để chế biến, kinh doanh thực phẩm.
 4. Hình thức xử phạt bổ sung:  
 a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp  tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
 b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 03 tháng đến 06 tháng trong trường hợp  tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này. 
 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực hiện theo đúng quy định  của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;
 b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối  với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này.
 Điều 20. Vi phạm quy định về điều  kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc  cấp huyện trở lên quản lý
 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
 a) Bếp ăn không được thiết kế và tổ  chức theo nguyên tắc một chiều; 
 b) Thực phẩm không được bày trên thiết  bị bảo quản hợp vệ sinh, không có bàn hoặc giá cao hơn mặt đất theo quy định;
 c) Không có dao, thớt riêng cho thực  phẩm chín và thực phẩm sống;
 d) Không có biện pháp để ngăn ngừa côn  trùng, động vật gây hại.
 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Không bảo đảm các điều kiện vệ sinh  môi trường, cách biệt với nhà vệ sinh và các nguồn ô nhiễm khác;
 b) Sử dụng dụng  cụ ăn uống làm bằng vật liệu không an toàn, hợp vệ sinh;
 c) Dùng các chất tẩy rửa không được  phép sử dụng trong sinh hoạt và chế biến thực phẩm;
 d) Chế biến thực phẩm không bảo đảm an  toàn, hợp vệ sinh;
 đ) Phòng ăn, bàn ăn, bàn chế biến thực  phẩm, kho chứa hoặc nơi bảo quản thực phẩm không bảo đảm an toàn, hợp vệ sinh;
 e) Không có hồ sơ ghi chép, theo dõi  hằng ngày hoặc hồ sơ không thể hiện đầy đủ các nội dung theo quy định;
 g) Không có hợp đồng trách nhiệm về  bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm theo quy định hoặc hợp đồng với cơ sở kinh  doanh chế biến suất ăn sẵn không đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy  định đối với nhà ăn, bếp ăn tập thể, cơ sở kinh doanh chế biến suất ăn sẵn;
 h) Không có  dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh; 
 i) Không thu dọn chất thải, rác thải  hằng ngày; cống rãnh ở khu vực cửa hàng, nhà bếp không thông thoát, gây ứ đọng;
 k) Không có nhà vệ sinh, nơi rửa tay;
 l) Không thực hiện việc giám sát an  toàn thực phẩm theo quy định;
 m) Không lưu mẫu thức ăn hoặc lưu mẫu  nhưng không đúng quy định.
 3. Phạt tiền từ  5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
 a) Sử dụng nước  không đạt quy chuẩn để chế biến, kinh doanh thực phẩm;
 b) Không thực hiện kiểm nghiệm nước  định kỳ theo quy định;
 c) Sử dụng nguyên liệu để chế biến  thức ăn không có nguồn gốc, xuất xứ;
 d) Chủ nhà hàng ăn uống, khách sạn,  cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng - tin, bếp ăn tập thể xảy ra ngộ độc  thực phẩm; chủ cơ sở nơi có căng - tin, bếp ăn tập thể xảy ra ngộ độc thực phẩm.
 4. Hình thức xử phạt bổ sung:  
 a) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp  tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này;
 b) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 03 tháng đến 06 tháng trong trường hợp  tái phạm đối với hành vi quy định tại Điểm a, b và c Khoản 3 Điều này.
 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực hiện theo đúng quy định  của pháp luật đối với các hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này;
 b) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối  với hành vi quy định tại Điểm d, Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều này;
 c) Buộc chịu mọi chi phí cho việc xử  lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm do ăn, uống phải  thức ăn, đồ uống không bảo đảm an toàn đối với chủ cơ sở nơi có căng - tin, bếp  ăn tập thể xảy ra ngộ độc thực phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 3, Điều  này.
 Điều 21. Vi phạm quy định về điều  kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố  
 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000  đồng đến 1.000.000 đồng đối với cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố vi phạm một  trong những hành vi sau:
 a) Bày bán thực phẩm không có bàn,  giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
 b) Không có dụng cụ che nắng, mưa, bụi  bẩn, ngăn côn trùng và động vật gây hại;
 c) Nơi bày bán  không cách biệt với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm;
 d) Không có thiết bị bảo quản thực  phẩm theo quy định.
 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố vi phạm một trong các  hành vi sau:
 a) Sử dụng nguyên liệu để chế biến  thức ăn đường phố không có nguồn gốc rõ ràng;
 b) Sử dụng dụng cụ ăn uống, chế biến,  chứa đựng, bảo quản thực phẩm không bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm;
 c) Sử dụng bao gói và các vật liệu  tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm gây ô nhiễm và thôi nhiễm vào thực phẩm;
 d) Sử dụng nước không đạt quy chuẩn kỹ  thuật để chế biến, kinh doanh thực phẩm.
 3. Biện pháp khắc phục hậu quả:  
 a) Buộc thực hiện theo đúng quy định  của pháp luật đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
 b) Buộc tiêu  hủy tang vật vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
 Điều 22. Vi phạm quy định về điều  kiện bảo đảm an toàn   đối  với thực phẩm chức năng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm chiếu xạ
 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến  20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức  năng lần đầu tiên đưa ra lưu thông trên thị trường không có báo cáo thử nghiệm  hiệu quả về công dụng của sản phẩm được   cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc  xác nhận;
 b) Không tuân thủ các quy định của  pháp luật về vận chuyển, lưu giữ thực phẩm biến đổi gen, sinh vật biến đổi gen  sử dụng làm thực phẩm. 
 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến  50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm từ  sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen không có Giấy  Xác  nhận  sinh vật biến đổi gen  đủ điều kiện sử dụng làm thực  phẩm hoặc  không   có tên trong   danh  mục sinh vật biến đổi gen được cấp   Giấy  Xác  nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm theo quy  định của pháp luật;
 b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo  quản bằng phương pháp chiếu xạ không thuộc danh mục nhóm thực phẩm được phép  chiếu xạ;
 c) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo  quản bằng phương pháp chiếu xạ nhưng không tuân thủ quy định về liều chiếu xạ.
 3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực hiện đúng quy định đối  với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
 b) Buộc thu hồi, thay đổi mục đích sử  dụng, tái chế hoặc tiêu hủy hàng hóa vi phạm  đối với hành vi quy định tại Điểm a, Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
 Điều 23. Vi phạm quy định về giấy  chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
 1. Xử phạt đối với hành vi sử dụng  giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn với các mức  sau:
 a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi sử  dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn dưới  30 ngày; 
 b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến  500.000 đồng đối với cơ sở thực phẩm thuộc cấp xã quản lý có hành vi sử dụng  giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 1 tháng  đến 3 tháng; 
 c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến  1.500.000 đồng đối với cơ sở thực phẩm thuộc cấp huyện quản lý có hành vi sử  dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ 1  tháng đến 3 tháng; 
 d) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến  6.000.000 đồng đối với cơ sở thực phẩm thuộc cấp tỉnh trở lên quản lý có hành vi  sử dụng giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã hết thời hạn từ  1 tháng đến 3 tháng.
 2. Xử phạt đối với hành vi không có  giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hoặc có giấy  chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết thời hạn trên 3  tháng với các mức sau:
 a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến  1.000.000 đồng đối với cơ sở thực phẩm thuộc cấp xã quản lý;
 b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với cơ sở thực phẩm thuộc cấp huyện quản lý;
 c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến  15.000.000 đồng đối với cơ sở thực phẩm thuộc cấp tỉnh trở lên quản lý.
 3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến  20.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo, sửa chữa giấy chứng nhận cơ sở đủ điều  kiện an toàn thực phẩm.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
 Tịch thu các  loại giấy tờ giả, giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi quy định tại  Khoản 3 Điều này.
 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:  
 a) Buộc đăng ký kiểm tra để cấp lại  giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với hành vi quy định  tại Khoản 1 Điều này.
 b) Buộc đăng ký kiểm tra để cấp giấy  chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với hành vi quy định tại  Khoản 2 Điều này.
  
 Mục 3
 VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH KHÁC VỀ ĐIỀU KIỆN  BẢO ĐẢM 
 AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, 
 NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU THỰC PHẨM
 Điều 24. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm  an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu
 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến  15.000.000 đồng đối với hành vi lưu thông thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ  trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu  thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhưng chưa có Thông báo  kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu đạt yêu cầu.
 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến  25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Không thực hiện việc kiểm tra nhà  nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế  biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu, xuất  khẩu thuộc diện bắt buộc phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo  quy định;
 b) Nhập khẩu thực phẩm chức năng, thực  phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua  chiếu xạ nhưng không có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế  theo quy định. 
 3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc dừng lưu thông, thu hồi đối  với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật  liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu chưa có Thông báo kết quả kiểm tra  cho lô hàng nhập khẩu đạt yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này; thực phẩm, phụ  gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa  đựng thực phẩm nhập khẩu không được kiểm tra  nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
 b) Buộc thực hiện việc kiểm tra nhà  nước về an toàn thực phẩm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
 c) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc  chuyển đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vi phạm đối với hành vi  quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
 Điều 25. Vi phạm các quy định khác  về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu  thực phẩm
 1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm  quy định về đăng ký bản công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn  thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,  dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công  bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với các mức sau:
 a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy  hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực  phẩm hoặc có lưu giữ hồ sơ nhưng không đầy đủ theo quy định;
 b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến  20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thực phẩm  đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,  dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm mà không có Giấy Tiếp nhận bản  công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm  hoặc có Giấy nhưng đã hết hiệu lực.
 2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến  30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực  phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm không phù hợp  với quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng. 
 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến  50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ  gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến bị biến chất; 
 b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ  gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc  hại. 
 4. Phạt tiền bằng 7 lần giá trị thực  phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này nếu mức tiền phạt cao  nhất của khung tiền phạt quy định tại Khoản 3 Điều này thấp hơn 07 lần giá trị  thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm nhưng số tiền phạt không quá 100.000.000  đồng.
 5. Hình thức xử phạt bổ sung:  
 Tước quyền sử dụng Giấy Tiếp nhận bản  công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm từ  06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái  phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: 
 a) Buộc thực hiện theo đúng quy định  của pháp luật đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
 b) Buộc thu hồi sản  phẩm, hàng hóa không đăng ký bản công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định  an toàn thực phẩm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi quy định tại  Điểm b Khoản 1 Điều này;
 c) Buộc thu hồi sản  phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục  đích sử dụng, tái chế hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa hoặc tái xuất sản phẩm,  hàng hóa nhập khẩu đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này; 
 d) Buộc tiêu hủy  tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
  
 Mục 4
 VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG CÁO; 
 THÔNG TIN, GIÁO DỤC TRUYỀN THÔNG VỀ 
 AN TOÀN THỰC PHẨM; GHI NHÃN THỰC PHẨM
 Điều 26. Vi phạm  quy định về quảng cáo thực phẩm
 1. Phạt tiền từ  5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Sử dụng danh  nghĩa các cơ quan nhà nước, cơ sở y tế, thầy thuốc, nhân viên y tế trong quảng  cáo thực phẩm;
 b) Sử dụng tài liệu  dành cho cán bộ cơ quan nhà nước, cán bộ y tế để quảng cáo cho cộng đồng.
 2. Phạt tiền từ  10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Quảng cáo thực  phẩm không có Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù  hợp quy định an toàn thực phẩm;
 b) Quảng cáo thực  phẩm nhưng không có Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo theo quy định;
 c) Quảng cáo thực  phẩm không đúng với nội dung quảng cáo đã đăng ký, được cơ quan nhà nước có thẩm  quyền xác nhận;
 d) Quảng cáo thức  ăn dùng cho trẻ nhỏ trên 6 tháng tuổi, sữa dành cho trẻ từ 24 tháng tuổi không  theo quy định; 
 đ) Quảng cáo thực  phẩm có kèm quảng cáo bình vú với đầu vú nhân tạo và núm vú giả dưới mọi hình  thức.
 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến  30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a)  Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng, quảng  cáo thực phẩm có công hiệu thay thế thuốc chữa bệnh dưới mọi hình thức;
 b) Quảng cáo thức ăn dùng cho trẻ nhỏ  dưới 6 tháng tuổi, sữa dành cho trẻ dưới 24 tháng tuổi;
 c) Quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng  cho trẻ nhỏ có tác dụng bằng hoặc tốt hơn so với sữa mẹ;
 d) Tổ chức hội chợ, hội thảo, hội  nghị, triển lãm có phát tán các sản phẩm in, ghi âm, ghi hình, thiết bị lưu chứa  dữ liệu giới thiệu sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến  thực phẩm không được thẩm định hoặc không đúng với nội dung đã được cơ quan có  thẩm quyền thẩm định theo quy định.
 4. Hình thức xử phạt bổ sung:
 Tước quyền sử dụng Giấy Xác nhận nội  dung quảng cáo từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi tái phạm hoặc vi phạm  nhiều lần quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản 2 Điều này.
 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a)   Buộc đính chính trên các phương tiện  thông tin đại chúng đối với hành vi vi phạm về quảng cáo   đối với hành vi  quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điểm a, c Khoản 3 Điều này;
 b) Buộc thu hồi, tiêu hủy tang vật vi  phạm là tờ rơi, tờ gấp, ấn phẩm đã phát tán, còn tồn chưa phát tán;
 c) Buộc thực hiện theo đúng quy định  của pháp luật đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
 Điều 27. Vi phạm quy định về thông  tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến  1.000.000 đồng đối với một trong các hành hành vi sau:
 a) Không cung cấp thông tin về an toàn  thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
 b) Cung cấp thông tin về an toàn thực  phẩm không chính xác, không đúng sự thật về an toàn thực phẩm.  
 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với hành vi phát hành tài liệu thông tin, giáo dục, truyền  thông về an toàn thực phẩm không chính xác, không đúng sự thật.
 3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc cung cấp thông tin chính xác  về an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với  hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
 b) Buộc thu hồi, tiêu hủy tang vật vi  phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
 Điều 28. Vi phạm quy định về ghi  nhãn thực phẩm
 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến  20.000.000 đồng đối thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá thực phẩm vi phạm  một trong các hành vi sau:
 a) Lưu thông thực phẩm chức năng; phụ  gia thực phẩm; thực phẩm đã qua chiếu xạ; một số thực phẩm biến đổi gen (thuộc  đối tượng phải ghi nhãn theo quy định của pháp luật về ghi nhãn đối với thực  phẩm biến đổi gen); sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ mà không thể hiện cụm  từ bắt buộc theo quy định;
 b) Lưu thông hàng hóa là thực  phẩm có chứa sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen với tỷ lệ  lớn hơn 5% mỗi thành phần mà không thể hiện các thông tin liên quan đến sinh vật  biến đổi gen trên nhãn hàng hóa.
 2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm về  nhãn đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều  này;
 b) Buộc thương nhân chịu trách nhiệm  về hàng hóa thực phẩm thực hiện biện pháp khắc phục về nhãn hàng hóa đối với  hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
  
 Mục 5
 VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ KIỂM NGHIỆM  THỰC PHẨM; 
 PHÂN TÍCH NGUY CƠ; PHÒNG NGỪA, NGĂN  CHẶN VÀ 
 KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ AN TOÀN THỰC  PHẨM; TRUY XUẤT 
 NGUỒN GỐC ĐỐI VỚI THỰC PHẨM KHÔNG  BẢO ĐẢM AN TOÀN; HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 
 VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
 Điều 29. Vi phạm quy định về kiểm  nghiệm thực phẩm
 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với cơ sở kiểm nghiệm vi phạm một trong các hành vi sau:  
 a) Đưa thông tin sai về năng lực kiểm  nghiệm hoặc phạm vi được thừa nhận, chỉ định kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà  nước về an toàn thực phẩm;
 b) Không thực hiện việc kiểm nghiệm,  chế độ báo cáo theo quy định.
 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm,  chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm  vi phạm một trong các hành vi sau:   
 a) Không thực  hiện kiểm nghiệm sản phẩm thực phẩm định kỳ theo quy định;
 b) Đánh tráo hoặc giả mạo mẫu thực  phẩm dùng để kiểm nghiệm phục vụ công tác quản lý nhà nước;
 c) Sử dụng sai hoặc giả mạo mã số do  cơ quan có thẩm quyền quy định đối với các chỉ tiêu được chỉ định kiểm nghiệm  phục vụ quản lý nhà nước;
 d) Giả mạo, sửa chữa giấy chứng nhận  kết quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm hoặc các giấy tờ khác có liên quan  đến kiểm nghiệm thực phẩm.
 3. Hình thức xử phạt bổ sung:
 Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành  vi quy định tại Điểm b, c và d Khoản 2 Điều này.
 4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực  hiện đúng quy định đối các hành vi nêu tại Khoản 1 Điều này;
 b) Buộc thực hiện kiểm nghiệm sản phẩm  thực phẩm định kỳ theo quy định đối với hành vi nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
 Điều 30. Vi phạm quy định về phòng  ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm và thực hiện các giải pháp hạn chế nguy  cơ mất an toàn thực phẩm
 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến  3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi  phát hiện sự cố an toàn thực phẩm.
 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa,  ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm  quyền.
 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với hành vi không thực  hiện các giải pháp hạn chế nguy cơ mất an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ  quan nhà nước có thẩm quyền.
 4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 Buộc thực hiện đầy đủ các biện pháp  phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm theo yêu cầu đối với  hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
 Điều 31. Vi phạm quy định về truy  xuất nguồn gốc đối với thực phẩm không đảm bảo an toàn
 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến  5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ hồ sơ về  nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực  phẩm và các tài liệu khác về quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến  10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
 a) Không thông báo lô sản phẩm thực  phẩm không bảo đảm an toàn;
 b) Không báo cáo số lượng sản phẩm  của lô sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn, tồn kho thực tế và đang lưu  thông trên thị trường; kế hoạch thu hồi và các biện pháp xử lý.
 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến  20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thu hồi, xử lý đối với thực phẩm không  bảo đảm an toàn không theo đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến  30.000.000 đồng đối với hành vi không tiến hành thu hồi, thực hiện các biện pháp  xử lý cần thiết đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo yêu cầu của cơ quan  có thẩm quyền.
 5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 a) Buộc thực hiện việc thông báo lô  sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn; báo cáo số lượng sản phẩm của lô sản  phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn, tồn kho thực tế và đang lưu thông trên thị  trường; kế hoạch thu hồi và các biện pháp xử lý;
 b) Buộc tiến hành thu hồi, thực hiện  các biện pháp xử lý cần thiết đối với thực phẩm không đảm bảo an toàn. Trường  hợp cơ sở cố tình không tiến hành việc thu hồi, thực hiện các biện pháp xử lý  cần thiết đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn thì cơ quan nhà nước có thẩm  quyền tổ chức việc thu hồi, thực hiện các biện pháp xử lý cần thiết đối với thực  phẩm không bảo đảm an toàn và cơ sở vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc thu  hồi, xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định.
 Điều 32. Xử phạt đối với hành vi  cản trở hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm  
 1. Phạt tiền  từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp hoặc cản trở  công tác điều tra, thu thập số liệu phục vụ việc đánh giá hiện trạng bảo đảm an  toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền.
 2. Phạt tiền  từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở công tác thanh tra,  kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền về quản lý an toàn thực phẩm.
 3. Phạt tiền  từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý trì hoãn hoặc trốn  tránh không thi hành các quyết định hành chính của người, cơ quan có thẩm quyền.
 4. Phạt tiền  từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
 a) Tự ý tháo  gỡ niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm đang bị niêm phong, tạm giữ hoặc tự  ý làm thay đổi hiện trường vi phạm hành chính;
 b) Tẩu tán,  làm thay đổi, đánh tráo tang vật, phương tiện đang bị kiểm tra hoặc tạm giữ;
 c) Lăng mạ,  làm nhục người đang làm nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra. 
 5. Phạt tiền  từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
 a) Chứa chấp,  tiêu thụ tang vật, phương tiện đang bị thanh tra, kiểm tra, tạm giữ bị tẩu tán;
 b) Hành hung  người thi hành công vụ. 
 6. Biện pháp  khắc phục hậu quả: 
 Buộc thu hồi,  nộp lại các tang vật, phương tiện bị tẩu tán đối với hành vi quy định tại Điểm b  Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này.
  
 Chương III
 THẨM QUYỀN XỬ PHẠT  VI PHẠM HÀNH CHÍNH 
 VỀ AN TOÀN THỰC  PHẨM
 Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm  hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có  quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
 c) Tịch thu tang vật, phương tiện được  sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
 d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu  quả quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện  có quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
 c) Tịch thu tang vật, phương tiện được  sử dụng để vi phạm hành chính;
 d) Tước quyền sử dụng: Giấy Chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy; Giấy  Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Giấy Xác nhận nội dung  quảng cáo;
 đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu  quả quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
 3. Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định  tại Nghị định này;
 c) Tịch thu tang vật, phương tiện được  sử dụng để vi phạm hành chính;
 d) Tước quyền sử dụng: Giấy Chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy; Giấy  Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Giấy Xác nhận nội dung  quảng cáo;
 đ) Áp dụng các  biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 3  Nghị định này.
 Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm  hành chính của thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm, người được giao thực  hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
 1. Thanh tra viên y tế, nông nghiệp và  phát triển nông thôn, công thương người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra  chuyên ngành về an toàn thực phẩm đang thi hành công vụ có quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
 c) Tịch thu tang vật, phương tiện được  sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
 d) Áp dụng các  biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d   và đ Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
 2. Chánh thanh tra Sở Y tế, Sở Nông  nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà  nước chuyên ngành thuộc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công  Thương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Trưởng đoàn thanh  tra chuyên ngành cấp sở thuộc các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,  Công Thương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước  được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc các ngành: Y tế, Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương có quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
 c) Tịch thu tang vật, phương tiện được  sử dụng để vi phạm hành chính;
 d) Tước quyền sử dụng: Giấy Chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy; Giấy  Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Giấy Xác nhận nội dung  quảng cáo;
 đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu  quả quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
 3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành  cấp bộ thuộc các Bộ: Y tế,  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương có  quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
 c) Tịch thu tang vật, phương tiện được  sử dụng để vi phạm hành chính;
 d) Tước quyền sử dụng: Giấy chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy; Giấy  Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Giấy Xác nhận nội dung  quảng cáo;
 đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu  quả quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
 4. Chánh thanh tra Bộ Y tế, Chánh  Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chánh Thanh tra Bộ Công  Thương, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương được giao thực hiện chức năng  thanh tra chuyên ngành có quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định  tại Nghị định này;
 c) Tịch thu tang vật, phương tiện được  sử dụng để vi phạm hành chính;
 d) Tước quyền sử dụng: Giấy Chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy; Giấy  Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Giấy Xác nhận nội dung  quảng cáo;
 đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu  quả quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
  Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
 1. Kiểm soát viên thị trường đang thi  hành công vụ có quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
 2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường  có quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
 c) Tịch thu tang vật, phương tiện được  sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
 d) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho  sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng;
 đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu  quả quy định tại Chương II Nghị định này.
 3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị  trường có quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
 c) Tịch thu tang vật, phương tiện được  sử dụng để vi phạm hành chính;
 d) Tước quyền sử dụng: Giấy Chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy; Giấy  Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Giấy Xác nhận nội dung  quảng cáo;
 đ) Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho  sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng;
 e) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu  quả quy định tại Chương II Nghị định này.
 4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường  có quyền:
 a) Phạt cảnh cáo;
 b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định  tại Nghị định này;
 c) Tịch thu tang vật, phương tiện được  sử dụng để vi phạm hành chính;
 d) Tước quyền sử dụng: Giấy Chứng nhận  cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy; Giấy  Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; Giấy Xác nhận nội dung  quảng cáo;
 đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu  quả quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
  Điều 36. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác   
 Các lực lượng:  Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế  và những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc các cơ quan khác  theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng,  nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực  phẩm thì có quyền xử phạt theo   quy định của   Pháp lệnh xử  lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.
 
 Chương IV
 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 Điều 37. Hiệu lực thi hành
 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành  kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2012. Các chức danh theo quy định tại Luật xử lý vi  phạm hành chính: Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; Thủ  trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và  Phát triển nông thôn, Sở Công Thương được giao thực hiện chức năng thanh tra  chuyên ngành; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Y tế, Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương được giao thực hiện chức  năng thanh tra chuyên ngành; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ, Trưởng  đoàn thành tra chuyên ngành cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ  quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được sử phạt theo quy định tại  Nghị định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
 2. Bãi bỏ các điều 15, 17 và 18 tại  Mục 2 Chương II Nghị định số 45/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm  2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế và  Khoản 6 Điều 1, Điều 21, Điều 22 tại Mục 4 Chương II Nghị định số 31/2010/NĐ-CP  ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong  lĩnh vực thủy sản kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. 
 Điều 38. Trách nhiệm hướng dẫn và  thi hành
 1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm  hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan  ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp  và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định  này./. 
  
    
        
            |  		Nơi nhận: - Ban Bí  		thư Trung ương Đảng; - Thủ  		tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;   - Các Bộ,  		cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn  		phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND,  		UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn  		phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn  		phòng Tổng Bí thư; - Văn  		phòng Chủ tịch nước; - Hội  		đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn  		phòng Quốc hội; - Toà án  		nhân dân tối cao;  - Viện  		kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm  		toán Nhà nước; - UB Giám  		sát tài chính Quốc gia; - Ngân  		hàng Chính sách xã hội; - Ngân  		hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW  		Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan  		Trung ương của các đoàn thể; - VPCP:  		BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP,   Cổng  		TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu:  		Văn thư, KGVX (3b).   		KN.300 |  		TM. CHÍNH PHỦ  		THỦ TƯỚNG    		 		(Đã ký)  		Nguyễn Tấn Dũng |