CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số: 158/2007/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________________________________________________
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm
2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định danh mục các vị
trí công tác và thời hạn định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức
____________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Điều 43 Luật
Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ,
công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
các vị trí công tác trong các lĩnh
vực, ngành, nghề phải định kỳ chuyển đổi
và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước có liên quan đến việc quản lý ngân
sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng
đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang
công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
a) Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tổ chức hành chính trực thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc
hội; Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Kiểm toán Nhà
nước; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; Tòa án quân sự, Viện kiểm
sát quân sự các cấp;
c) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
d) Các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội từ cấp xã trở lên;
đ) Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
e) Các tập đoàn kinh tế, các tổng công
ty, công ty nhà nước (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhà nước);
g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang;
h) Tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.
2. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. "Định kỳ chuyển đổi vị trí công tác"
là việc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định điều động, bố trí,
phân công lại vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức có thời hạn
công tác đủ 36 tháng tại các vị trí trong các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại
Điều 8 Nghị định này.
2. ''Cán bộ, công chức, viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý'' là người được bầu cử hoặc được người có thẩm quyền
bổ nhiệm giữ chức vụ có thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được hưởng
phụ cấp lãnh đạo.
Điều 4. Nguyên tắc và những hành vi bị
cấm trong việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Nguyên tắc
thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a) Việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị
trí công tác theo quy định tại Nghị định này là quy định bắt buộc, thường xuyên,
áp dụng đối với tất cả các cán bộ, công chức, viên chức được bố trí vào các vị
trí công tác thuộc
các lĩnh vực, ngành, nghề quy định tại Điều 8 Nghị định
này;
b) Phải khách quan, công tâm, khoa học và
hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá
nhân; không gây mất đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
c) Phải đúng nguyên
tắc hoán vị, không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
d) Phải được tiến hành theo kế hoạch, được công bố công khai trong nội bộ cơ
quan, tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
2. Những hành vi bị cấm trong việc thực
hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a) Không thực hiện việc định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác trái với chuyên môn, nghiệp vụ đang làm hoặc đang phụ trách;
b) Nghiêm cấm việc lợi dụng các quy định
về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì
mục đích vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 5. Nội
dung và hình thức thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Nội dung
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác:
a) Định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác cùng chuyên môn,
nghiệp vụ trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn
được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý;
b) Định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản
lý của cơ quan, tổ chức và đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 nghị định này.
2. Định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác chỉ được thực hiện bằng việc ban hành quyết định
điều động, bố trí cán
bộ, công chức, viên chức theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6.
Những trường hợp chưa thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Cán bộ,
công chức, viên chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức đang trong thời gian bị khởi tố, điều tra hoặc có liên quan đến
công việc đang bị thanh tra, kiểm tra.
3. Cán bộ,
công chức, viên chức đang điều trị bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ Y tế, đi
học dài hạn hoặc được cử đi biệt phái.
4. Cán bộ,
công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con dưới 36
tháng tuổi. Trường hợp phải nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi (do vợ mất hoặc
trường hợp khách quan khác) thì cán bộ, công chức, viên chức nam cũng được áp
dụng như cán bộ, công chức nữ quy định tại khoản này.
Chương II
THỜI HẠN VÀ DANH MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC
ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI
Điều 7.
Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Thời hạn
chuyển đổi vị trí công tác là 03 năm (đủ 36 tháng) đối với cán bộ, công chức,
viên chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản
của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân.
Điều 8. Danh
mục các vị trí công tác trong các lĩnh vực, ngành, nghề phải định kỳ chuyển đổi
Những vị trí
công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực, ngành, nghề sau
đây:
1. Hoạt động
quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước;
2. Quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
3. Hoạt động
hải quan, thuế, kho bạc, dự trữ quốc gia; quản
lý và thực hiện nghiệp vụ kế toán, kiểm toán;
4. Quản lý công
tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý chứng khoán, thị trường chứng
khoán;
5. Hoạt động
thẩm định, định giá trong đấu giá, hoạt động mua và bán nợ;
6. Cấp phép
hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối; thanh tra, giám sát hoạt động ngân
hàng; quản lý và thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại các tổ chức tín dụng nhà nước;
thẩm định và cho vay tín dụng;
7. Quản lý việc
bán, khoán, cho thuê đất, tài sản trên đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà;
8. Hoạt động
quản lý, điều hành công tác kế hoạch và đầu tư trong các cơ quan nhà nước và
trong các doanh nghiệp nhà nước;
9. Quản lý hoạt
động đối ngoại, lãnh sự;
10. Hoạt động
quản lý và cấp phát các loại: giấy đăng ký, đăng ký kết hôn có yếu tố nước
ngoài, giấy chứng nhận, giấy phép, cấp phiếu lý lịch tư pháp; công chứng viên,
chấp hành viên thi hành án dân sự;
11. Quản lý xây
dựng cơ bản, giải tỏa, áp giá đền bù trong giải phóng mặt bằng và quản lý dự án;
12. Quản lý,
cấp phát các loại văn bằng, chứng chỉ;
13. Quản lý,
cấp phát đăng ký các loại phương tiện, bằng lái xe;
14. Quản lý,
đăng kiểm các loại phương tiện vận tải;
15. Hoạt động
quản lý thị trường, kiểm lâm;
16. Các hoạt động thanh
tra;
17. Cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan, tổ chức và đơn
vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
18. Cảnh sát giao thông;
cảnh sát tư pháp; cảnh sát quản lý trại giam; cảnh sát hộ khẩu; cảnh sát điều
tra; cảnh sát kinh tế; cảnh sát khu vực; cảnh sát trật tự hành chính; cảnh sát
đăng ký, quản lý vũ khí, ngành nghề kinh doanh có điều kiện và con dấu; cảnh sát
đăng ký và quản lý hộ khẩu; cảnh sát hướng dẫn và kiểm tra an toàn phòng cháy và
chữa cháy; cảnh sát làm công tác hậu cần; an ninh kinh tế, an ninh điều tra,
quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và cán bộ làm công tác trinh sát trong các cơ quan
điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân;
19. Cán bộ, nhân viên làm
công tác hậu cần, kỹ thuật, đầu tư, kinh tế trong Quân đội nhân dân;
20. Công tác kiểm sát các
hoạt động tư pháp; hoạt động công tố của viện kiểm sát nhân dân, viện kiểm sát
quân sự các cấp; hoạt động xét xử của tòa án nhân dân, tòa án quân sự các cấp;
21. Công tác tuyển dụng,
đào tạo, thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, viên chức; công tác nhân sự và
quản lý nhân lực.
Điều 9. Quy định chi
tiết danh mục
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ và Thủ trưởng các cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2
Nghị định này ban hành văn bản quy định cụ thể danh mục các vị trí công
tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi trong các lĩnh vực, ngành, nghề quy định
tại Điều 8 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan và gửi đến Bộ Nội
vụ để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VIỆC
ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC
Điều 10. Thời điểm ban hành quyết định chuyển đổi
vị trí công tác theo định kỳ và tiến hành bàn giao công việc
1. Việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc đối tượng chuyển đổi được thực hiện bằng hình thức
quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và thông báo công khai cho cán bộ,
công chức, viên chức thuộc đối tượng chuyển đổi biết trước 30 ngày khi bắt đầu
chuyển đổi vị trí công tác.
2. Cấp được giao thẩm quyền quyết định chuyển đổi vị
trí công tác theo định kỳ có trách nhiệm tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho
cán bộ, công chức, viên chức bàn giao công việc cho cán bộ, công chức, viên chức
khác trong thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu được
chuyển đổi vị trí công tác.
Điều 11. Trường hợp đặc biệt
1. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị
trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, mà vị trí này có yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó
thì
việc chuyển đổi vị trí công tác theo định kỳ
do cơ quan có thẩm quyền quản lý cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo
định kỳ đối với cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác còn lại dưới
18 tháng trước khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm thực hiện
quy định tại Điều 9 Nghị định này; đồng thời quy định rõ thẩm quyền và trách
nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc; đảm bảo công khai các quy định và kế hoạch thực hiện
với tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Hàng năm, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người đứng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm chỉ
đạo việc xây dựng kế hoạch, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyển
đổi vị trí công tác theo định kỳ trong hệ thống các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được phân cấp quản
lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chịu trách nhiệm thực hiện định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định này.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách
nhiệm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và báo cáo cấp trên
trực tiếp việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức theo thẩm quyền quản lý được phân cấp và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên
chức trong thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
Cán bộ, công chức, viên
chức phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của người có thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện hàng năm về việc thực hiện Nghị định này đến Bộ
Nội vụ trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Trường hợp vi phạm các quy định của Nghị định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đến việc định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác, thì tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ đăng Công báo.
2. Cán bộ, công chức, viên chức công tác trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đã có thời
gian công tác trên 36 tháng tại vị trí công tác trong lĩnh vực, ngành, nghề quy
định tại Điều 8 Nghị định này thì việc định kỳ chuyển đổi được tiến hành bắt đầu
từ ngày 01 tháng 4 năm 2008.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện và vào tháng 12
hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.
4.
Cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức và viên chức chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- VPBCĐ TW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Website
Chính phủ;
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). Hà
(315b) |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|