BỘ CÔNG THƯƠNG
	
		| 
		BỘ CÔNG THƯƠNG 
		
		______________ 
		Số: 22/2010/TT-BCT | 
		CỘNG HÒA XÃ 
		HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
		Độc lập - Tự 
		do - Hạnh phúc 
		___________________________ 
		Hà Nội,  
		ngày 20 tháng 5 năm 2010 | 
	
 
 
THÔNG TƯ
Áp dụng Giấy phép nhập khẩu tự động
đối với một số sản phẩm thép
____________________
 
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ 
chức của Bộ Công Thương; 
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP 
ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương 
mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia 
công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 41/2005/QĐ-TTg 
ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp phép nhập 
khẩu hàng hóa;
Bộ trưởng Bộ Công Thương 
quy định  việc áp dụng chế độ cấp giấy phép 
nhập khẩu tự động đối với một số sản phẩm thép như sau: 
 
Chương I
 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều 
chỉnh 
1.  
Thông tư này quy định việc áp dụng chế độ cấp phép nhập khẩu tự 
động đối với việc nhập khẩu sản phẩm thép quy định  
tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2.  
Sản phẩm thép 
nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông 
tư này và được thực hiện theo các quy định quản lý hiện hành:
a) Hàng tạm nhập tái 
xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh;
b) Hàng nhập khẩu phi 
mậu dịch; 
c) Hàng nhập khẩu để 
trực tiếp phục vụ sản xuất, gia công (kể cả hàng nhập khẩu để lắp ráp, sửa chữa, 
bảo hành). 
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ 
quan quản lý nhà nước, thương nhân nhập khẩu và các tổ chức, cá nhân có liên 
quan.
 
Chương II
CẤP VÀ NỘP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU 
TỰ ĐỘNG
Điều 3. Cấp giấy phép nhập khẩu tự 
động
1. Giấy phép nhập khẩu 
tự động do Bộ Công Thương cấp cho thương nhân dưới hình thức xác nhận đơn đăng 
ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng.
2. Giấy phép nhập khẩu 
tự động có giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương xác 
nhận.
Điều 4.  
Cơ quan cấp giấy phép 
nhập khẩu tự động
Cơ quan cấp Giấy phép 
nhập khẩu tự động (sau đây gọi là Cơ quan cấp Giấy phép) là các Phòng quản lý 
xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Bộ Công Thương, bao gồm: 
- Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực 
thành phố Hà Nội: 25 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; và
-  Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu 
vực thành phố Hồ Chí Minh: 35 – 37 Bến Chương Dương, quận 1, thành phố Hồ Chí 
Minh. 
Điều 5. Trách nhiệm của người đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu 
tự động
Người đề nghị cấp Giấy phép nhập 
khẩu tự động có trách nhiệm:
1. Đăng ký hồ sơ thương nhân với 
Cơ quan cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 7;
2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép 
nhập khẩu tự động cho Cơ quan cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 9;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp 
luật về tính chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề 
nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động. 
Điều 6. Trách nhiệm của 
Cơ quan cấp Giấy phép
nhập khẩu tự động
Cơ quan cấp Giấy phép có trách 
nhiệm:
1. Hướng dẫn người đề nghị cấp 
Giấy phép nhập khẩu tự động nếu được yêu cầu; 
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ 
thương nhân và hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động;
3. Cấp Giấy phép nhập khẩu tự động 
đúng thời hạn theo quy định tại Điều 10.
Điều 7. Đăng ký hồ sơ thương nhân
1. Người đề nghị cấp Giấy phép 
nhập khẩu tự động phải đăng ký hồ sơ thương nhân với Cơ quan cấp Giấy phép khi 
đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động lần đầu tiên và chỉ được xem xét cấp 
Giấy phép nhập khẩu tự động khi đã đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân 
bao gồm:
a) Đăng ký mẫu 
chữ ký của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp Giấy 
phép nhập khẩu tự động 
và con dấu của thương nhân (Phụ lục số 02);
b)  
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 
hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh: 01 bản sao (có dấu sao y 
bản chính của thương nhân);
c) Giấy chứng 
nhận đăng ký mã số thuế: 01 bản sao (có dấu sao y bản chính của thương nhân).
2. Mọi thay đổi trong hồ sơ thương 
nhân phải được thông báo cho Cơ quan cấp Giấy phép bằng văn bản.
Điều 8.  Hồ sơ đề nghị cấp Giấy 
phép nhập khẩu tự động
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động bao gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu tự động: 02 bản theo mẫu quy định tại 
Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hợp đồng nhập khẩu: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính 
của thương nhân);
c) Hoá đơn thương mại: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính 
của thương nhân);
d) L/C hoặc chứng từ thanh toán hoặc 
Giấy xác nhận thanh toán qua ngân hàng (có kèm Giấy đề nghị xác nhận thanh toán 
qua ngân hàng) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 (A) và 04 (B): 01 bản sao (có 
đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
đ) Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng: 01 bản sao (có 
đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
2. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, nhập 
khẩu từ các khu phi thuế quan, thương nhân không phải nộp vận tải đơn hoặc chứng 
từ vận tải nhưng phải nộp báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu của đơn đăng ký 
nhập khẩu đã được xác nhận lần trước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05.
Điều 9. Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu tự động 
Khi người đề nghị cấp Giấy phép 
nhập khẩu tự động nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và 
thông báo bằng giấy biên nhận hoặc bằng hình thức văn bản khác cho người đề nghị 
cấp Giấy phép nhập khẩu tự động về việc sẽ thực hiện một trong những hoạt động 
sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp 
Giấy phép nhập khẩu tự động nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ như quy định tại Điều 8.
2. Trả lại hồ sơ và đề nghị bổ 
sung chứng từ nếu hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ.
Điều 10. Cấp Giấy phép nhập khẩu tự 
động
1. Giấy phép nhập khẩu tự động 
được cấp trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày Cơ quan cấp Giấy phép 
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân theo quy 
định tại Điều 8. 
2. Trường hợp thương nhân có đăng ký hồ sơ cấp Giấy phép nhập 
khẩu tự động qua hệ thống mạng Internet theo quy định tại Điều 12, Giấy phép 
nhập khẩu tự động được cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
Cơ quan cấp Giấy phép nhận được hồ sơ 
đầy đủ và hợp lệ của thương nhân theo quy định tại Điều 8. 
Điều 11. Cấp lại, sửa đổi và thu 
hồi Giấy 
phép nhập khẩu tự động
1. Trong trường hợp Giấy phép nhập khẩu tự động bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, thương 
nhân có văn bản giải trình đề nghị Bộ Công Thương cấp lại Giấy phép, kèm theo 
đơn đăng ký. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy phép nhập khẩu tự động nếu Giấy 
phép đã cấp còn thời hạn hiệu lực. Trường hợp Giấy phép đã cấp không còn 
hiệu lực, thương nhân có văn bản đề nghị Bộ Công Thương hủy bỏ Giấy phép bị mất, 
thất lạc hoặc hư hỏng và nộp hồ sơ đăng ký cấp lại
Giấy phép nhập khẩu tự động mới.
Giấy phép nhập khẩu tự động được cấp 
lại trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Bộ 
Công Thương nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân đề nghị cấp 
lại Giấy phép nhập khẩu tự động.
2. Trong trường hợp cần điều chỉnh một 
hoặc một số nội dung của Giấy phép nhập khẩu tự động đã được Bộ Công Thương xác 
nhận, thương nhân có văn bản giải trình, đề nghị Bộ Công Thương sửa đổi, kèm 
theo các chứng từ liên quan, đơn đăng ký mới đã được chỉnh sửa và hoàn trả Giấy 
phép nhập khẩu tự động đã được xác nhận (bản gốc);
Giấy phép nhập 
khẩu tự động sửa đổi được Bộ Công Thương cấp trong vòng  
05 ngày làm việc  
kể từ ngày Bộ 
Công Thương nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của thương nhân  
đề nghị bổ sung, sửa đổi.  
3. Trong trường hợp Giấy phép nhập 
khẩu tự động đã cấp không đúng quy định, Bộ Công Thương sẽ thu hồi Giấy 
phép và thông báo cho các cơ quan liên quan. 
Điều 12. Đăng ký cấp Giấy phép nhập khẩu tự động qua mạng 
Internet
Thương nhân có thể lựa chọn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp 
phép nhập khẩu tự động qua mạng Internet trước khi nộp hồ sơ
theo quy trình sau: 
1. Thương nhân 
phải khai báo các thông tin về hồ sơ thương nhân qua mạng Internet theo  
hệ thống phần mềm 
do Bộ Công Thương quy định và gửi hồ sơ thương nhân về địa điểm đăng ký cấp phép 
nhập khẩu tự động khi đề nghị cấp Giấy 
phép nhập khẩu tự động lần đầu. Hồ sơ 
thương nhân bao gồm:   
a) Đăng ký mẫu 
chữ ký của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp Giấy 
phép nhập khẩu tự động 
và con dấu của thương nhân (Phụ lục số 02);
b)  
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 
hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh: 01 bản sao (có dấu sao y 
bản chính của thương nhân);
c) Giấy chứng 
nhận đăng ký mã số thuế: 01 bản sao (có dấu sao y bản chính của thương nhân).
2. Sau khi được cấp tài khoản truy cập hệ thống phần mềm, thương 
nhân tiến hành khai báo thông tin về hồ sơ đăng ký nhập khẩu tự động qua hệ 
thống phần mềm do Bộ Công Thương quy định. Tình trạng xử lý việc cấp phép nhập 
khẩu tự động sẽ được thể hiện trực tuyến trên hệ thống phần mềm. 
3. Bộ Công Thương thẩm định thông tin qua giao diện trên mạng 
Internet và thông báo cho thương nhân kết quả thẩm định qua mạng Internet.
4. Sau khi nhận được thông báo chấp nhận của Bộ Công Thương về 
việc thông tin hồ sơ khai báo qua mạng Internet đã đầy 
đủ, hợp lệ, thương nhân nộp bộ hồ sơ tại Cơ quan cấp Giấy phép theo quy định tại 
Điều 8.
5. Thương nhân chịu trách nhiệm trang bị máy tính kết nối mạng 
Internet và các thiết bị ngoại vi theo quy định của Bộ Công Thương trước khi 
đăng ký theo chế độ cấp phép nhập khẩu tự động qua mạng Internet.  
Điều 13. Nộp Giấy phép nhập khẩu tự động  
Khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân 
phải nộp hoặc xuất trình kèm theo phiếu trừ lùi (trường hợp hàng hoá nhập khẩu 
được xác nhận theo thời gian) cho cơ quan Hải quan 
Giấy phép nhập khẩu tự động đã được Bộ Công Thương xác nhận cùng với bộ 
hồ sơ nhập khẩu theo quy định hiện hành và phải tuân thủ các quy định hiện hành 
về cửa khẩu thông quan hàng hoá, chính sách mặt hàng nhập khẩu, hàng hoá quản lý 
chuyên ngành và hàng hoá kinh doanh có điều kiện.
 
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể 
từ ngày  05 
tháng  7 
 năm 2010 và hết hiệu lực vào 31 tháng 
12 năm 2010.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực hiện Thông tư 
này, nếu phát sinh vướng mắc, thương nhân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có 
liên quan phản ánh về Bộ Công Thương bằng văn bản để kịp thời xử lý./.
 
	
		
			| 
		
		Nơi nhận: 
		
		- Ban Bí thư TW 
		Đảng; 
		
		- Thủ tướng 
		Chính phủ, các Phó Thủ tướng; 
		
		- Các Bộ, Cơ 
		quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; 
		
		- UBND các tỉnh, 
		thành phố trực thuộc TW; 
		
		- Văn phòng Chủ 
		tịch nước;  
		
		- Văn phòng Quốc 
		hội; 
		
		- Viện Kiểm sát 
		Nhân dân Tối cao; 
		
		- Tòa án Nhân 
		dân Tối cao; 
		
		- Cục Kiểm tra 
		VBQPPL (Bộ Tư pháp); 
		
		- Kiểm toán Nhà 
		nước; 
		
		- Tổng cục Hải 
		quan; 
		
		- Công báo; 
		
		- Website Chính 
		phủ; 
		
		- Bộ trưởng, các 
		Thứ trưởng, các Vụ, Cục  
		
		thuộc Bộ Công 
		Thương; 
		
		- Vụ Pháp chế;  
		
		- Các Sở Công 
		Thương; 
		
		- Website Bộ 
		Công Thương; 
		
		- Lưu: VT, XNK 
		(15). | 
		
		KT. BỘ TRƯỞNG 
		
		THỨ TRƯỞNG 
			
			(Đã ký) 
		
		Nguyễn Thành Biên |