BỘ Y TẾ
BỘ Y TẾ
______________
Số: 08/2010/TT-BYT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội,
ngày 26 tháng 4 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn
báo cáo số liệu nghiên cứu
sinh khả
dụng/ tương đương sinh học trong đăng ký thuốc.
____________________
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NÐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của
Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số
79/2006/NÐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược;
Để tham
gia vào tiến trình hòa hợp trong khối ASEAN về đăng ký thuốc, Bộ Y tế hướng dẫn
việc báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học trong đăng
ký thuốc như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương
đương sinh học trong đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có
các hoạt động liên quan đến đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thuốc
phát minh (Innovator pharmaceutical product): là thuốc được
cấp phép lưu hành đầu tiên, trên cơ sở đã có đầy đủ các số liệu về chất lượng,
an toàn và hiệu quả.
2. Thuốc
generic (Generic product): là một thuốc thành phẩm nhằm thay
thế một thuốc phát minh được sản xuất không có giấy phép nhượng quyền của công
ty phát minh và được đưa ra thị trường sau khi bằng phát minh và các độc quyền
đã hết hạn.
3. Thuốc
đối chứng (Comparator product): là thuốc mà thuốc generic sẽ
được dùng để thay thế nó trong điều trị. Thông thường, thuốc đối chứng là thuốc
phát minh với các số liệu về hiệu quả, an toàn và chất lượng đã được thiết lập.
4. Tương
đương bào chế (Pharmaceutical equivalence): những thuốc được coi
là tương đương bào chế nếu chúng có chứa cùng loại dược chất với cùng hàm lượng
trong cùng dạng bào chế, có cùng đường dùng và đạt cùng một mức tiêu chuẩn chất
lượng.
5. Thế
phẩm bào chế (Pharmaceutical alternatives): Những thuốc được coi
là thế phẩm bào chế nếu chúng có chứa cùng loại dược chất nhưng khác nhau về
dạng hoá học của dược chất (base, muối hay ester...) hay
khác nhau về hàm lượng hoặc dạng bào chế.
6. Sinh
khả dụng (Bioavailability): là đặc tính biểu thị tốc độ và
mức độ hấp thu của một dược chất hoặc nhóm chất có tác dụng vào tuần hoàn chung
và sẵn có ở nơi tác động. Cũng có thể hiểu sinh khả dụng biểu thị mức độ và tốc
độ của dược chất hoặc chất có tác dụng được giải phóng ra khỏi dạng bào chế và
sẵn có ở tuần hoàn chung.
7. Tương
đương sinh học (Bioequivalence): hai thuốc được coi là tương đương
sinh học nếu chúng là những thuốc tương đương bào chế hay là thế phẩm bào chế,
và sinh khả dụng của chúng sau khi dùng cùng một mức liều trong cùng điều kiện
thử nghiệm là tương tự nhau dẫn đến hiệu quả điều trị của chúng về cơ bản được
coi là sẽ tương đương nhau.
8. Dạng
bào chế quy ước (Conventional dosage form): là dạng bào chế sử dụng
những tá dược và kỹ thuật bào chế kinh điển, không có chủ ý thay đổi tốc độ
phóng thích dược chất ra khỏi dạng bào chế.
9. Dạng
bào chế phóng thích biến đổi (Modified
release dosage form): là dạng bào chế sử dụng một số tá dược và/ hoặc kỹ thuật
bào chế khác với dạng bào chế quy ước nhằm tạo ra tốc độ phóng thích dược chất
khác với dạng bào chế quy ước. Nó bao gồm các dạng bào chế phóng thích muộn, kéo
dài, theo nhịp, cấp tốc...
10.
Dạng bào chế phóng thích kéo dài
(Extended
release, Sustained release dosage form): là dạng bào chế phóng thích biến đổi có
tốc độ phóng thích dược chất được thay đổi theo hướng kéo dài tác dụng của thuốc
để làm giảm tần suất sử dụng thuốc so với dạng bào chế quy ước của cùng dược
chất đó.
11.
Dạng bào chế phóng thích muộn
(Delayed
release dosage form): là dạng bào chế phóng thích biến đổi mà sự phóng thích
dược chất bị trì hoãn trong một khoảng thời gian nhất định sau khi dùng thuốc và
sau đó lại phóng thích bình thường như ở dạng bào chế quy ước. Dạng bào chế bao
tan trong ruột thuộc loại này.
12.
Thuốc đã được phê duyệt: Trong phạm vi Thông tư này, thuốc đã được phê duyệt
được hiểu là thuốc phát minh hoặc thuốc generic với đầy đủ các số liệu nghiên
cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học đạt yêu cầu đã được cấp số đăng ký lưu
hành.
Điều
4. Quy định đối với các nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học
1. Nghiên cứu phải được thiết kế và thực hiện theo các quy định trong
Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học ASEAN hoặc các hướng
dẫn tương đương của các tổ chức khác
(như
của tổ chức y tế thế giới (WHO),
hội nghị quốc tế về hòa hợp
(ICH),
cơ quan quản lý dược thực phẩm Mỹ
(US
FDA)). Đối với các nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam, trước khi tiến hành
nghiên cứu, đề cương nghiên cứu phải được thẩm định và phê duyệt tại cơ quan kỹ
thuật chuyên ngành do Bộ Y tế ủy quyền.
2.
Nghiên cứu phải được tiến hành tại các đơn vị thử nghiệm đã được cơ quan có thẩm
quyền tại nước sở tại đánh giá và công nhận, và phải được thực hiện tuân theo
các nguyên tắc về thực hành tốt lâm sàng
(GCP)
và thực hành tốt phòng thí nghiệm
(GLP)
theo quy định của Việt Nam hoặc các quy định khác tương đương. Cơ sở đăng ký
phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các bằng chứng có giá trị pháp lý về việc
nghiên cứu đã được tiến hành đáp ứng các yêu cầu nêu trên.
3. Báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học phải
bao gồm đầy đủ các nội dung quy định trong Biểu mẫu báo cáo- Hướng dẫn nghiên
cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học ASEAN.
Điều
5. Quy định đối với việc sử dụng thuốc đối chứng trong nghiên cứu tương đương
sinh học/ sinh khả dụng so sánh phục vụ đăng ký thuốc
1.
Đối với các thuốc generic ở dạng bào chế quy ước có tác dụng toàn thân, chứa các
dược chất nằm trong Danh mục các dược chất yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu
tương đương sinh học khi đăng ký thuốc
(Phụ
lục 2): Thuốc đối chứng sử dụng trong nghiên cứu được quy định kèm theo trong
Danh mục.
Trong
trường hợp nghiên cứu đã sử dụng thuốc đối chứng là thuốc phát minh nhưng không
phải thuốc phát minh đang lưu hành tại Việt Nam được quy định trong Danh mục, cơ
sở đăng ký cần cung cấp các số liệu chứng minh khả năng thay thế lẫn nhau
(tương
đương độ hoà tan hoặc tương đương sinh học) giữa thuốc phát minh đã sử dụng
trong nghiên cứu và thuốc phát minh đang lưu hành tại Việt Nam.
2.
Đối với các thuốc generic có sự phối hợp một số dược chất trong đó có dược chất
nằm trong Danh mục các dược chất yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương
sinh học khi đăng ký thuốc
(Phụ
lục 2): Thuốc đối chứng sử dụng trong nghiên cứu phải là thuốc phát minh có sự
phối hợp tương tự về thành phần dược chất và tỷ lệ phối hợp giữa các thành phần
hoặc là thuốc đối chứng đơn thành phần tương ứng quy định kèm theo trong Danh
mục.
3.
Đối với các thuốc generic ở dạng bào chế phóng thích biến đổi: Thuốc đối chứng
sử dụng trong nghiên cứu phải được lựa chọn theo các nguyên tắc nêu tại Phụ lục
1 của Thông tư này.
4. Cơ
sở đăng ký thuốc phải có trách nhiệm chứng minh thuốc đối chứng do mình lựa chọn
để thử nghiệm đáp ứng các nguyên tắc theo quy định, phải cung cấp thông tin đầy
đủ, chính xác về nước xuất xứ cũng như số lô sản xuất và hạn dùng của thuốc đối
chứng đã sử dụng trong nghiên cứu.
Điều
6. Nguyên tắc lựa chọn các dược chất đưa vào Danh mục các dược chất yêu cầu báo
cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học khi đăng ký thuốc
Các
dược chất được lựa chọn để đưa vào Danh mục phải đáp ứng một hoặc một số các
nguyên tắc ưu tiên sau:
1. Có
trong các thuốc thuộc Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BYT ngày
01/02/2008 và thuộc một trong các nhóm tác dụng dược lý được ưu tiên sau:
a) Các
thuốc tim mạch- huyết áp;
b) Các thuốc chống co giật,
chống động kinh;
c) Các
thuốc hạ đường huyết;
d) Các thuốc kháng sinh;
đ) Các thuốc tác dụng trên
đường tiêu hoá làm giảm tiết acid dịch vị;
e) Các thuốc chống rối loạn tâm thần ;
f) Các thuốc kháng viêm
(không
steroid và steroid);
g) Các thuốc kháng virus.
2. Có trong các thuốc thuộc
danh mục các thuốc được sử dụng trong các chương trình quốc gia (thuốc lao, thuốc sốt rét, thuốc
kháng HIV, thuốc tránh thai...).
3. Có khoảng điều trị hẹp và/
hoặc có vấn đề về sinh khả dụng.
Chương II
QUY
ĐỊNH ĐỐI VỚI VIỆC BÁO CÁO SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
SINH
KHẢ DỤNG/ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC
TRONG
ĐĂNG KÝ THUỐC
Điều 7. Các thuốc generic ở dạng bào chế quy ước có
tác dụng toàn thân
1. Các
thuốc thuộc một trong các trường hợp sau được miễn báo cáo số liệu nghiên cứu
tương đương sinh học khi đăng ký thuốc:
a) Thuốc dùng đường tiêm tĩnh mạch, có cùng dạng sử dụng khi tiêm là dung dịch
trong nước, cùng dược chất và cùng nồng độ với thuốc đã được phê duyệt;
b) Thuốc dùng đường tiêm khác đường tiêm tĩnh mạch, có cùng dạng sử dụng khi
tiêm là dung dịch trong nước hoặc dung dịch trong dầu, cùng dược chất và nồng độ
dược chất, cùng tá dược hoặc loại tá dược tương đương với thuốc đã được phê
duyệt;
c) Thuốc được sử dụng dưới dạng dung dịch trong nước khi uống, có cùng dược chất
và nồng độ dược chất với thuốc đã được phê duyệt, với điều kiện các tá dược có
trong thành phần thuốc không ảnh hưởng tới sự vận chuyển thuốc qua đường tiêu
hoá, sự hấp thu và độ ổn định của dược chất trong cơ thể;
d) Thuốc sử dụng dưới dạng khí dung.
2. Các
thuốc không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 của điều này, có chứa dược
chất nằm trong Danh mục các dược chất yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu tương
đương sinh học khi đăng ký thuốc (Phụ
lục 2) phải báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học khi đăng ký.
3. Các
thuốc trong công thức có sự phối hợp của một số dược chất, trong đó có dược chất
nằm trong Danh mục các dược chất yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương
sinh học khi đăng ký thuốc (Phụ lục 2), phải báo cáo số liệu
nghiên cứu tương đương sinh học đối với dược chất này.
4. Đối
với các hàm lượng khác nhau dùng đường uống của cùng một dược chất (hoặc
cùng sự phối hợp các dược chất), có cùng dạng bào chế của cùng nhà sản xuất,
được sản xuất ở cùng một địa điểm, báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh
học của một hàm lượng có thể được xem xét chấp nhận cho các hàm lượng còn lại
(thông thường là các hàm lượng thấp hơn trừ trường
hợp việc nghiên cứu tương đương sinh học đối với hàm lượng cao hơn không thực
hiện được vì lý do an toàn) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Các
hàm lượng đang xem xét có cùng một quy trình sản xuất với hàm lượng đã dùng
trong nghiên cứu tương đương sinh học;
b) Công
thức bào chế của các hàm lượng đang xem xét phải giống nhau về thành phần (tá dược và dược chất) và có cùng tỷ lệ phối hợp
giữa các thành phần hoặc, trong trường hợp dược chất chiếm tỷ lệ dưới 5% trong
công thức thì tỷ lệ phối hợp giữa các thành phần còn lại trong công thức phải
tương tự khi so với công thức bào chế của hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu
tương đương sinh học;
c) Có sự
tương quan tuyến tính giữa hàm lượng dược chất và khả năng hấp thu của dược chất
vào cơ thể trong khoảng liều xem xét (hay
liều điều trị);
d) Đối
với thuốc là dạng rắn khi uống: Trong cùng điều kiện thử nghiệm độ hòa tan, biểu
đồ hoà tan của hàm lượng đang xem xét phải tương tự với hàm lượng đã dùng trong
nghiên cứu tương đương sinh học (căn
cứ vào phần trăm dược chất được giải phóng theo thời gian). Phương pháp thiết
lập, so sánh biểu đồ hòa tan và giới hạn chấp nhận được quy định tại Phụ lục II-
Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học của ASEAN.
Điều 8. Các thuốc
generic ở dạng bào chế phóng thích biến đổi có tác dụng toàn thân
1. Các
thuốc ở dạng bào chế bao tan trong ruột: Áp dụng như đối với các thuốc ở dạng
bào chế quy ước theo quy định tại Điều 7.
2.
Các thuốc có chứa bất kỳ dược chất nào ở dạng bào chế phóng thích biến đổi không
phải bao tan trong ruột đều phải báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng hoặc
tương đương sinh học và/ hoặc báo cáo thử nghiệm lâm sàng phù hợp tuỳ từng
trường hợp cụ thể như sau:
a)
Thuốc ở dạng bào chế phóng thích biến đổi lần đầu tiên đưa ra thị trường dự định
để thay thế một thuốc ở dạng bào chế quy ước hoặc ở dạng bào chế phóng thích
biến đổi khác kiểu đã được phê duyệt của cùng dược chất:
- Nếu
đã có số liệu về một tương quan giữa đáp ứng lâm sàng
(bao
gồm đáp ứng điều trị và phản ứng có hại) với nồng độ thuốc hoặc chất chuyển hoá
có hoạt tính (của
dược chất đem thử) trong huyết tương, yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu sinh
khả dụng so sánh giữa thuốc cần thử với thuốc đối chứng tương ứng ở dạng bào chế
quy ước. Số liệu nghiên cứu sinh khả dụng so sánh thu được này sẽ được dùng để
đánh giá tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở dạng bào chế phóng thích biến đổi
đang xem xét. Nếu các số liệu dược động học thu được trong nghiên cứu chưa đủ để
chứng minh về tính an toàn và hiệu quả của thuốc đang xem xét thì cần tiến hành
một thử nghiệm lâm sàng thích hợp để bổ sung;
- Nếu
chưa sẵn có số liệu về một tương quan như trên, phải tiến hành một thử nghiệm
lâm sàng phù hợp nhằm xác định đồng thời các thông số dược động học và dược lực
học của thuốc.
b)
Thuốc ở dạng bào chế phóng thích biến đổi dự định để tương đương với một thuốc ở
dạng bào chế phóng thích biến đổi cùng kiểu đã được phê duyệt: Yêu cầu báo cáo
số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc so với thuốc đối chứng tương
ứng mà thuốc đang xem xét dự định thiết kế để tương đương.
3.
Các thuốc generic ở dạng bào chế phóng thích kéo dài dùng đường uống:
a)
Ngoài các quy định áp dụng chung cho các thuốc ở dạng bào chế phóng thích biến
đổi không phải bao tan trong ruột đã nêu tại khoản 2 Điều này, yêu cầu bổ sung
báo cáo số liệu nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên sinh khả dụng của thuốc.
b)
Đối với các thuốc có hàm lượng khác nhau của cùng một dược chất
(hoặc
cùng sự phối hợp các dược chất) ở dạng bào chế này, có thể xem xét chấp nhận số
liệu báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học của hàm lượng cao cho các hàm lượng
thấp hơn trong trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là
dạng viên nang có chứa cùng một loại hạt mà sự khác nhau về hàm lượng dược chất
trong viên đạt được bằng cách điều chỉnh số lượng
(hay
khối lượng) hạt trong nang hoặc:
- Là
dạng viên nén có cùng cơ chế phóng thích dược chất, có công thức bào chế giống
nhau về các thành phần
(tá
dược và dược chất) và có cùng tỷ lệ phối hợp các thành phần này trong công
thức;
- Các
hàm lượng đang xem xét là của cùng nhà sản xuất, được sản xuất tại cùng một địa
điểm và có cùng quy trình bào chế với hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu tương
đương sinh học;
- Có
sự tương quan tuyến tính giữa hàm lượng dược chất và khả năng hấp thu của dược
chất vào cơ thể trong khoảng liều xem xét
(hay liều điều trị);
-
Trong cùng điều kiện thử nghiệm độ hòa tan, biểu đồ hoà tan của hàm lượng đang
xem xét phải tương tự với hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu tương đương sinh
học(căn
cứ vào phần trăm dược chất được giải phóng theo thời gian). Phương pháp thiết
lập, so sánh biểu đồ hòa tan và giới hạn chấp nhận được quy định tại Phụ lục II-
Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học của ASEAN.
Điều 9. Các thay đổi đối với thuốc đã được phê duyệt
1.
Thay đổi về công thức hay quy trình bào chế có ảnh hưởng đến sinh khả dụng của
thuốc:
a)
Đối với thuốc phát minh: Yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học
của thuốc có thay đổi so với thuốc đối chứng là thuốc phát minh có công thức và
quy trình bào chế đã được phê duyệt;
b)
Đối với thuốc generic: Yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học
của thuốc có thay đổi so với thuốc đối chứng đã dùng trong nghiên cứu tương
đương sinh học của thuốc đã được phê duyệt.
2.
Thay đổi địa điểm sản xuất
(công
thức bào chế và quy trình bào chế không thay đổi): Yêu cầu báo cáo số liệu tương
đương độ hoà tan của thuốc được sản xuất tại địa điểm mới so với thuốc sản xuất
tại địa điểm cũ đã được phê duyệt. Phương pháp đánh giá tương đương độ hòa tan
và giới hạn chấp nhận được quy định tại Phụ lục II- Hướng dẫn nghiên cứu sinh
khả dụng/ tương đương sinh học của ASEAN.
Điều 10. Quy trình, thủ tục tiếp nhận hồ sơ
Báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học là một phần của
hồ sơ đăng ký thuốc, được tiếp nhận tại Cục Quản lý Dược theo quy định tại Thông
tư số 22/2009/TT-BYT ngày 24/11/2009 của Bộ Y tế Quy định việc đăng ký thuốc.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 06 tháng kể từ ngày ký ban hành. Bộ
Y tế khuyến khích các cơ sở đăng ký thuốc nộp báo cáo số liệu nghiên cứu sinh
khả dụng/ tương đương sinh học khi đăng ký thuốc theo quy định tại Thông tư này
trước ngày Thông tư có hiệu lực.
2. Kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực, đối với các thuốc quy định tại các khoản 2, 3
Điều 7 và khoản 1, 2, 3 Điều 8:
a)
Phải nộp báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học của
thuốc khi đăng ký lần đầu hoặc đăng ký lại mà các lần đăng ký trước đó chưa có
báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học trong hồ sơ.
b)
Khuyến khích nộp bổ sung báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương
sinh học của thuốc đối với các thuốc đã có số đăng ký đang còn hiệu lực.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Các
ông, bà Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng Y tế ngành, Giám đốc các cơ sở sản xuất thuốc, đăng ký
thuốc chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi
nhận
- Văn phòng CP
(Vụ
KGVX, Phòng Công báo, Website CP);
- Bộ Tư pháp
(Cục
Kiểm tra văn bản);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Tư;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Tư;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ Y tế;
- Tổng Công ty Dược Việt Nam;
- Hiệp hội SXKD Dược Việt Nam;
- Hội Dược học Việt Nam;
- Website BYT;
- Các DN SX, KD thuốc trong nước và
nước ngoài;
- Lưu : VT, PC, QLD
(05). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Cao
Minh Quang |