BỘ TƯ PHÁP
BỘ TƯ PHÁP
__________
Số: 08/2006/TT-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh
phúc
___________________________
Hà Nội, ngày 08 tháng
12 năm 2006 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số quy
định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Căn cứ Nghị
định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị
định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài
(sau
đây gọi là Nghị định số 68/2002/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị
định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan
hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
Căn cứ các
Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa Việt Nam với các nước;
Để bảo đảm
thực hiện thống nhất các quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và giải quyết cho trẻ em Việt Nam làm con
nuôi người nước ngoài;
Bộ Tư pháp
hướng dẫn thực hiện một số quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như
sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi
hướng dẫn
Thông tư này
hướng dẫn thực hiện các điều 35, 36, 37, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 49, 51 và
khoản 1 Điều 79 của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ
(sau
đây gọi là
“Nghị
định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung)�) và các Hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi giữa Việt Nam
với các nước, nhằm thực hiện thống nhất về đối tượng áp dụng, về trình tự, thủ
tục giải quyết việc người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
2. Dịch và
công chứng, chứng thực hồ sơ
Hồ sơ xin
nhận con nuôi bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt; bản dịch do Cơ
quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực.
Theo thoả
thuận với Cơ quan Trung ương về con nuôi quốc tế của nước mà nước đó và Việt Nam
cùng là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi, hồ sơ xin nhận
con nuôi có thể được dịch tại Việt Nam; bản dịch phải được công chứng, chứng
thực theo pháp luật Việt Nam.
3.
Nghiêm cấm hoạt động kinh
doanh, môi giới trục lợi trong lĩnh vực nuôi con nuôi
3.1. Nghiêm cấm tổ chức con nuôi
nước ngoài, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động kinh doanh, dịch vụ
môi giới con nuôi nhằm mục đích trục lợi hoặc lợi dụng việc hỗ trợ xin nhận con
nuôi nhằm mục đích mua bán trẻ em, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối
với trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.
3.2. Nghiêm
cấm việc người xin nhận con nuôi xin đích danh trẻ em qua sự giới thiệu trực
tiếp của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam hoặc trả tiền, tài sản, lợi
ích vật chất khác cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để môi giới xin trẻ em làm con
nuôi.
II. NGƯỜI XIN NHẬN CON NUÔI,
TRẺ EM ĐƯỢC CHO LÀM CON NUÔI
1. Người
xin nhận con nuôi
Theo Điều 35
và khoản 1 Điều 79 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung), người xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi bao gồm:
1.1. Người
thường trú tại nước mà nước đó và Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc
tế hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi
(danh
mục các nước kèm Thông tư này). Người thuộc đối tượng này được xin bất kỳ trẻ em
nào quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 36 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung) làm con nuôi.
1.2. Người
thường trú tại nước mà nước đó và Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước
quốc tế hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi, nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì được
xin bất kỳ trẻ em nào quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 36 Nghị định
68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung) làm con nuôi:
a) Người có thời
gian công tác, học tập, làm việc tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên. Thời gian 06
tháng được tính theo một lần nhập - xuất cảnh Việt Nam; nếu hai vợ chồng xin
nhận con nuôi thì chỉ cần một người đáp ứng điều kiện này;
b) Người có vợ, chồng, cha, mẹ là công dân Việt Nam hoặc người
gốc Việt Nam. Người gốc Việt Nam được hiểu theo quy định tại Thông tư số
2461/2001/TT-BNG ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Bộ Ngoại giao, là người hiện nay
hoặc trước đây đã từng có quốc tịch Việt Nam; người có cha đẻ, mẹ đẻ hoặc ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hiện nay hoặc trước đây đã từng có quốc tịch
Việt Nam;
c) Người có
quan hệ họ hàng, thân thích với trẻ em được xin làm con nuôi hoặc đang có con
nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được xin nhận làm con nuôi.
Quan hệ họ hàng được hiểu là quan hệ giữa người xin nhận con nuôi
là cô, cậu, dì, chú, bác với trẻ em là cháu được xin làm con nuôi
(theo
bên nội hoặc bên ngoại). Trường hợp người có quan hệ họ hàng là ông, bà xin nhận
cháu hoặc anh, chị em xin nhận nhau làm con nuôi, thì không giải quyết.
Quan hệ thân thích là quan hệ giữa người xin nhận con nuôi là
chồng với con riêng của vợ hoặc vợ với con riêng của chồng.
1.3. Người
thường trú
tại nước mà nước đó và Việt Nam không cùng là thành viên của điều ước quốc tế
hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi và cũng không thuộc các trường
hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 35 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung), thì chỉ được xin nhận con nuôi là trẻ em khuyết tật, tàn
tật, trẻ em mất năng lực hành vi dân sự, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá
học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo khác đang sống tại
gia đình hoặc tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, hoặc
trẻ em mồ côi đang sống tại gia đình.
1.4. Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được xin bất kỳ trẻ
em nào quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 36 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung) làm con nuôi, không phụ thuộc vào việc Việt Nam với nước
ngoài nơi người đó định cư cùng hoặc không cùng là thành viên của điều ước quốc
tế hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi.
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài được hiểu là người có quốc
tịch Việt Nam cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài, không kể người đó
đã nhập quốc tịch nước ngoài hay chưa.
2. Trẻ em được cho làm con nuôi
Theo Điều 36
Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung), trẻ em được cho làm con nuôi bao gồm:
2.1. Trẻ em
đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng được thành lập hợp pháp tại Việt Nam. Cơ sở nuôi
dưỡng được thành lập hợp pháp được hiểu là cơ sở bảo trợ xã hội được thành lập
theo Quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội ban hành kèm theo
Nghị định số 25/2001/NĐ-CP ngày 31/5/2001 của Chính phủ
(sau
đây gọi là cơ sở nuôi dưỡng). Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau
đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thông báo cho Cục Con nuôi quốc tế danh sách các cơ sở
nuôi dưỡng này và danh sách trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng đó có đủ điều
kiện để giới thiệu làm con nuôi.
Việc giới
thiệu trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi phải tuân thủ các quy
định sau:
a) ưu tiên
giới thiệu trẻ em làm con nuôi ở trong nước; việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
ở nước ngoài chỉ được coi là biện pháp cuối cùng, khi không thể tìm được mái ấm
gia đình cho trẻ em ở trong nước;
b) Chỉ được
giới thiệu trẻ em làm con nuôi sau 30 ngày, kể từ ngày trẻ em được đưa vào cơ sở
nuôi dưỡng; đối với trẻ sơ sinh bị bỏ rơi thì chỉ được giới thiệu làm con nuôi
sau 60 ngày, kể từ ngày phát hiện trẻ em bị bỏ rơi;
c) Trẻ em bị
bỏ rơi đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng chỉ được giới thiệu làm con nuôi người
nước ngoài sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng cấp tỉnh trở lên mà không có thân nhân đến nhận và cũng không được người
trong nước nhận làm con nuôi
(nội
dung thông báo theo mẫu kèm Thông tư này).
2.2. Trẻ em
đang sống tại gia đình được cho làm con nuôi người nước ngoài nếu thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung).
Đối với trẻ
em có quan hệ họ hàng với người xin nhận con nuôi, thì chỉ được giải quyết cho
làm con nuôi của cô, cậu, dì, chú, bác
(bên
nội hoặc bên ngoại) ở nước ngoài, nếu trẻ em đó bị mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị
mồ côi mẹ hoặc cha, còn người kia không có khả năng lao động và không có điều
kiện để nuôi dưỡng trẻ em đó; trường hợp trẻ em còn cha, mẹ nhưng cả cha và mẹ
đều không có khả năng lao động và không có điều kiện để nuôi dưỡng trẻ em đó,
thì trẻ em cũng được giải quyết cho làm con nuôi.
Trong trường
hợp trẻ em tuy có quan hệ họ hàng với người xin nhận con nuôi, nhưng trẻ em đó
còn cả cha và mẹ, sức khoẻ của trẻ em và của cha mẹ bình thường, cha mẹ vẫn có
khả năng lao động và có điều kiện để bảo đảm chăm sóc con mình tại Việt Nam, thì
không giải quyết cho làm con nuôi ở nước ngoài.
2.3. Trẻ em
khuyết tật, tàn tật, là nạn nhân của chất độc hoá học, nhiễm HIV/AIDS, mắc bệnh
hiểm nghèo khác
(trước
đây sống tại cơ sở nuôi dưỡng hoặc sống tại gia đình) đang được chữa trị ở nước
ngoài, nếu được người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài xin
nhận làm con nuôi, thì được xem xét giải quyết tại Cơ quan đại diện Ngoại giao,
Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài như đối với trẻ em không còn hộ khẩu
thường trú ở trong nước.
III. MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
1. Hồ sơ
của người xin nhận con nuôi
Hồ sơ của
người xin nhận con nuôi gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 41 Nghị định
68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung), trong đó cần chú ý một số điểm sau:
a) Đơn xin
nhận trẻ em làm con nuôi phải ghi đầy đủ theo mẫu quy định, trong đó nguyện vọng
của người xin nhận con nuôi về trẻ em cần xin làm con nuôi
(như
số lượng trẻ, độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khoẻ) phải phù hợp với giấy
phép hoặc bản điều tra về hoàn cảnh gia đình, xã hội do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp;
b) Trong
trường hợp khi nộp hồ sơ mà người xin nhận con nuôi chưa có hộ chiếu, chỉ có bản
sao có công chứng giấy chứng minh nhân dân, giấy thông hành hoặc thẻ cư trú và
trên các giấy tờ của Việt Nam đều ghi họ tên, ngày tháng năm sinh của người đó
theo loại giấy tờ này, thì khi đến Sở Tư pháp để hoàn tất thủ tục xin nhận con
nuôi, người xin nhận con nuôi không phải nộp bản sao hộ chiếu;
c) Đối với
người xin nhận con nuôi thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 35 của Nghị
định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung):
- Nếu thuộc
điểm a thì phải có bản chụp thị thực nhập - xuất cảnh Việt Nam
(01
lần) hoặc giấy tờ khác để chứng minh việc đã ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên.
- Nếu thuộc
điểm b thì phải có giấy tờ phù hợp để chứng minh
(có
vợ, chồng, cha, mẹ là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam).
- Nếu thuộc
điểm c thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của
trẻ em xác nhận người đó có quan hệ họ hàng với trẻ em được xin làm con nuôi;
bản chụp giấy chứng nhận kết hôn của người xin con nuôi với cha hoặc mẹ của trẻ
em được xin làm con nuôi và giấy khai sinh của trẻ em đó để chứng minh quan hệ
thân thích; bản chụp quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho nhận
con nuôi, giấy khai sinh của con nuôi và của trẻ em được xin làm con nuôi để
chứng minh người đó đang có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được xin
làm con nuôi;
d) Đối với
trường hợp người xin nhận con nuôi là vợ chồng, nhưng trong quá trình giải quyết
hồ sơ, một trong hai bên vợ hoặc chồng chết, nếu người kia muốn tiếp tục xin
nhận con nuôi, thì phải làm lại những giấy tờ nói tại các điểm a, c, và d khoản
1 Điều 41 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung).
2. Thủ tục
tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Thủ tục tiếp
nhận và xử lý hồ sơ của người xin nhận con nuôi được thực hiện theo quy định tại
Điều 42 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung), trong đó cần lưu ý một số điểm như sau:
2.1. Trước
khi tiếp nhận hồ sơ, Cục Con nuôi quốc tế phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về
việc người xin nhận con nuôi thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
35, khoản 1 Điều 79 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn tại điểm 1 mục II Thông tư này.
2.2. Việc nộp
hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Người xin
nhận con nuôi thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định
68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung) nộp hồ sơ xin nhận con nuôi thông qua Văn phòng con nuôi
nước ngoài tại Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hữu quan.
Người đ�ng
đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài, nhân viên của Văn phòng con nuôi nước ngoài
được uỷ quyền hợp lệ hoặc người đại diện của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
phải trực tiếp nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi quốc tế;
b) Người xin
nhận con nuôi thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 79
Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung) trực tiếp nộp hồ sơ xin nhận con nuôi tại Cục Con nuôi
quốc tế, nếu xin nhận trẻ em tại Việt Nam làm con nuôi hoặc tại Cơ quan đại diện
Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài, nếu xin nhận trẻ em Việt Nam
ở nước ngoài làm con nuôi.
2.3. Sau khi
kiểm tra thấy hồ sơ của người xin nhận con nuôi đầy đủ và hợp lệ, Cục Con nuôi
quốc tế cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ
(theo
mẫu kèm Thông tư này) cho người nộp hồ sơ; thời gian thụ lý hồ sơ được tính kể
từ ngày cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường
hợp xin đích danh
Việc xin đích
danh trẻ em Việt Nam làm con nuôi chỉ được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Người xin
nhận con nuôi thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 79 Nghị
định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung);
b) Người xin
nhận con nuôi quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung) mà thuộc một trong các trường hợp:
-
Có thời gian công tác, học tập, làm việc tại Việt Nam từ 06 tháng
trở lên;
- Có vợ,
chồng, cha, mẹ là công dân Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam;
- Có quan hệ
họ hàng, thân thích với trẻ em được xin làm con nuôi hoặc đang có con nuôi là
anh, chị, em ruột của trẻ em được xin nhận làm con nuôi.
4. Hồ sơ
của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi
Hồ sơ của trẻ
em được giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài gồm các giấy tờ quy định tại
Điều 44 Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung), trong đó cần lưu ý một số giấy tờ sau:
4.1. Đối với
Giấy khai sinh của trẻ em, có thể nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao công chứng,
chứng thực từ bản chính.
4.2. Đối với
giấy xác nhận sức khoẻ, có thể nộp giấy do tổ chức y tế cấp huyện trở lên của
Việt Nam cấp; khuyến khích nộp giấy xác nhận sức khoẻ của trẻ em do tổ chức y tế
chất lượng cao hoặc tổ chức y tế cấp tỉnh trở lên cấp.
4.3. Đối với
trẻ em có cha, mẹ thuộc diện không còn khả năng lao động hoặc không có đủ điều
kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con, thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã, nơi thường trú của cha, mẹ trẻ em.
4.4. Đối với
trẻ em bị bỏ rơi, để bảo đảm nguồn gốc rõ ràng của trẻ em, cần phải có:
a) Bản tường
trình của người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi, trong đó thể hiện rõ ràng, đầy đủ
các thông tin về người phát hiện
(họ
tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, địa chỉ liên lạc, nghề nghiệp, số chứng minh
nhân dân) và chữ ký của người đó; nếu người đó không biết chữ thì phải điểm chỉ
nhưng phải ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, số chứng minh nhân dân
và chữ ký của người viết hộ;
b) Biên bản
về việc trẻ em bị bỏ rơi, trong đó ghi rõ ngày tháng năm, địa điểm phát hiện trẻ
bị bỏ rơi, giới tính, đặc điểm nhận dạng, tài sản và các đồ vật khác của trẻ em
(nếu
có), có đủ chữ ký của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người lập biên bản và những
người khác có liên quan, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan
Công an nơi trẻ em bị bỏ rơi.
c) Giấy tờ
chứng minh việc cơ sở nuôi dưỡng đã thông báo trước đó ít nhất 30 ngày trên
phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên về việc trẻ em bị bỏ rơi;
d) Văn bản
cam đoan của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng về việc sau 30 ngày, kể từ ngày
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên mà trẻ em
không có thân nhân đến nhận và đồng thời cũng không được người trong nước nhận
làm con nuôi.
4.5. Đối với
giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi, phải bảo đảm rằng:
a) Việc đồng
ý của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng, cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ cho trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài phải hoàn toàn tự nguyện, vì lợi ích tốt nhất của
trẻ em; tuyệt đối nghiêm cấm việc người xin nhận con nuôi gặp gỡ, tiếp xúc với
người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng, cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em để đưa
ra những thoả thuận về tài chính, lợi ích vật chất khác hoặc bất kỳ mục đích vụ
lợi nào để có được sự đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
b) Trước khi
tự nguyện đồng ý cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài, người đứng đầu cơ sở
nuôi dưỡng, cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em phải nhận thức một cách rõ
ràng và đầy đủ về những hệ quả pháp lý của việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi
theo hình thức trọn vẹn/vĩnh viễn và có thể dẫn đến việc chấm dứt mối quan hệ
pháp lý tồn tại trước đó giữa trẻ em và cha, mẹ đẻ theo pháp luật nước ngoài; sự
đồng ý này không thể bị rút lại;
c) Trường hợp
trẻ em bị bỏ rơi mà không xác định được cha, mẹ đẻ do cha, mẹ cố tình giấu địa
chỉ, cung cấp địa chỉ giả hoặc tuy có địa chỉ của cha, mẹ nhưng vào thời điểm
xác minh, cha, mẹ có lý do chính đáng yêu cầu giữ kín thông tin hoặc cha, mẹ đã
chuyển đi nơi khác không rõ địa chỉ, thì chỉ cần sự tự nguyện đồng ý của người
đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó;
d) Trong
trường hợp trẻ em được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng mà cha, mẹ đẻ chưa thể hiện rõ
nguyện vọng cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài, nhưng xác định được địa
chỉ của cha, mẹ đẻ, thì còn phải có văn bản tự nguyện đồng ý của cha, mẹ đẻ cho
con làm con nuôi người nước ngoài; nếu cha, mẹ đẻ chưa đủ 18 tuổi, thì còn phải
có sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ của cha, mẹ trẻ em đó; nếu những
người này không biết chữ, thì phải điểm chỉ vào văn bản tự nguyện đồng ý cho trẻ
em làm con nuôi và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, số chứng minh
nhân dân và chữ ký của người viết hộ.
5. Trình
tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi trong trường hợp xin không đích danh
Mọi trường
hợp xin nhận trẻ em làm con nuôi thông qua Văn phòng con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam
(không
thuộc diện quy định tại điểm 3.1, tiểu mục 3 mục III Thông tư này) được áp dụng
như trường hợp xin không đích danh theo quy định tại Điều 51 Nghị định
68/2002/NĐ-CP. Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi được thực hiện như sau:
5.1. Sau khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người xin nhận con nuôi, căn cứ vào danh sách trẻ em
đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng, đặc điểm và các điều kiện của trẻ em, nguyện
vọng của người xin nhận con nuôi, Cục Con nuôi quốc tế có
công văn kèm theo bản chụp Phiếu tiếp
nhận hồ sơ và đơn của người xin nhận con nuôi gửi Sở Tư pháp để Sở hướng dẫn cơ
sở nuôi dưỡng xem xét giới thiệu trẻ em.
5.2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được công văn của
Cục Con nuôi quốc tế, Sở Tư pháp có công văn đề nghị cơ sở nuôi dưỡng xác định
trẻ em có đủ điều kiện
(thuộc
danh sách trẻ em đã báo cáo), phù hợp với nguyện vọng của người xin nhận con
nuôi để giới thiệu làm con nuôi và trả lời bằng văn bản cho Cục Con nuôi quốc
tế, kèm theo các giấy tờ nói tại điểm 5.3, tiểu mục 3, mục III Thông tư này.
5.3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được công văn đề
nghị của Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng xác định trẻ em có đủ điều kiện để giới
thiệu làm con nuôi và có công văn
(theo
mẫu kèm Thông tư này) trả lời cho Sở Tư pháp, kèm theo các giấy tờ sau:
a) Bản chụp
Giấy khai sinh
(kèm
02 ảnh 9x12 hoặc 10x15) của trẻ em;
b) Bản chụp
Biên bản bàn giao trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng; trường hợp trẻ em bị bỏ rơi tại
cơ sở nuôi dưỡng thì chỉ cần bản tường trình của người phát hiện;
c) Bản chụp
quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi
dưỡng;
d) Đối với
trẻ em bị bỏ rơi, phải có:
- Giấy tờ
chứng minh việc cơ sở nuôi dưỡng đã thông báo trước đó ít nhất 30 ngày trên
phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên về việc trẻ em bị bỏ rơi
(như
báo tỉnh hoặc giấy xác nhận về việc đã đưa tin trên đài phát thanh, truyền hình
tỉnh).
- Văn bản của
người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng
(theo
mẫu kèm Thông tư này) khẳng định về việc sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng từ cấp tỉnh trở lên mà trẻ em không có thân nhân
đến nhận và đồng thời cũng không được người trong nước nhận làm con nuôi.
5.4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời
của Sở Tư pháp, Cục Con nuôi quốc tế thông báo cho người xin nhận con nuôi về
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi
(thông
qua Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam).
5.5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của
Cục Con nuôi quốc tế, người xin nhận con nuôi phải trả lời bằng văn bản cho Cục
Con nuôi quốc tế về việc đồng ý hay không đồng ý nhận trẻ em được giới thiệu làm
con nuôi
(thông
qua Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam).
5.6. Chỉ sau
khi nhận được văn bản đồng ý của người xin nhận con nuôi đối với trẻ em được
giới thiệu theo thủ tục trên đây, Cục Con nuôi quốc tế mới có Công văn gửi Sở Tư
pháp để hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ cho trẻ em được giới thiệu làm con
nuôi (Công
văn 1); lúc này cơ sở nuôi dưỡng mới chính thức lập hồ sơ cho trẻ em.
Trong trường hợp người xin nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em đã
được giới thiệu, Cục Con nuôi quốc tế có công văn gửi Sở Tư pháp để Sở thông báo
cho cơ sở nuôi dưỡng giới thiệu cho người khác; người xin nhận con nuôi chỉ được
giới thiệu trẻ em khác sau 12 tháng, kể từ ngày có văn bản từ chối.
6. Thủ tục
kiểm tra hồ sơ của trẻ em
6.1. Sau khi
nhận đủ 04 bộ hồ sơ của trẻ em do cơ sở nuôi dưỡng chuyển đến, Sở Tư pháp tiến
hành kiểm tra toàn bộ các giấy trong hồ sơ, thẩm tra tính hợp pháp của các giấy
tờ và xác minh làm rõ về nguồn gốc của trẻ em theo quy định tại Điều 45 Nghị
định 68/2002/NĐ-CP, đặc biệt lưu ý đối với những giấy tờ như đã nêu tại điểm 4
mục III Thông tư này.
Trong trường
hợp yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định
68/2002/NĐ-CP, thì Sở Tư pháp phải gửi bản chụp kết quả xác minh của cơ quan
Công an kèm theo 01 bộ hồ sơ của trẻ em cho Cục Con nuôi quốc tế.
6.2. Cục Con
nuôi quốc tế kiểm tra toàn bộ hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 46 Nghị
định 68/2002/NĐ-CP và chỉ gửi công văn cho ý kiến đồng ý giải quyết việc người
nước ngoài xin nhận trẻ em làm con nuôi
(Công
văn 2), kèm theo 01 bộ hồ sơ của người xin nhận con nuôi gửi Sở Tư pháp để trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, nếu xét thấy hồ sơ của trẻ em đã bảo đảm
đầy đủ, hợp lệ theo đúng quy định của Nghị định 68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung) và hướng dẫn tại Thông tư này.
7. Hoàn
tất thủ tục xin nhận con nuôi
Việc hoàn tất
thủ tục xin nhận con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định
68/2002/NĐ-CP
(đã
được sửa đổi, bổ sung), trong đó cần chú ý một số điểm sau:
Trường hợp có
lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi không thể có mặt tại Việt Nam trong
thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp để hoàn tất thủ
tục xin nhận con nuôi, thì người đó phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp cho gia
hạn. Nếu đồng ý cho gia hạn, Sở Tư pháp thông báo cho Văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam để Văn phòng báo cho người xin nhận con nuôi; thời gian gia
hạn không quá 60 ngày kể từ ngày có văn bản của Sở Tư pháp cho phép gia hạn.
Trường hợp có
lý do chính đáng mà người xin nhận con nuôi không thể có mặt tại Việt Nam trong
thời hạn trên, thì người đó phải uỷ quyền bằng văn bản cho Văn phòng con nuôi
nước ngoài đến Sở Tư pháp nộp lệ phí và bản cam kết
(theo
mẫu quy định) về việc thông báo định kỳ 06 tháng một lần cho Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh và Cục Con nuôi quốc tế về tình hình phát triển của con nuôi trong 03 năm
đầu tiên, sau đó mỗi năm tiếp theo, thông báo một lần cho đến khi con nuôi đủ 18
tuổi; trong văn bản uỷ quyền người xin nhận con nuôi phải cam đoan không được từ
chối nhận trẻ em đã được giới thiệu; văn bản uỷ quyền phải có chữ ký của người
xin nhận con nuôi, không cần công chứng hay chứng thực.
8. Hoàn
tất thủ tục xuất cảnh Việt Nam cho trẻ em
8.1. Sau khi
có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho người nước ngoài nhận trẻ em làm
con nuôi và việc giao nhận con nuôi đã được tiến hành tại Sở Tư pháp, các cơ
quan chức năng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để hoàn tất thủ tục cho
trẻ em xuất cảnh Việt Nam, nhập cảnh và cư trú tại nước tiếp nhận.
8.2. Trường
hợp trẻ em được cho làm con nuôi là trẻ em sống tại cơ sở nuôi dưỡng, thì tờ
khai đề nghị cấp hộ chiếu cho trẻ em phải do Giám đốc Sở Tư pháp ký xác nhận;
trường hợp trẻ em được cho làm con nuôi là trẻ em sống tại gia đình, thì tờ khai
đề nghị cấp hộ chiếu cho trẻ em phải do Công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ em
có hộ khẩu thường trú, ký xác nhận.
9. Cha, mẹ
nuôi xin huỷ quyết định cho nhận con nuôi
Trường hợp đã
có quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho người nước ngoài nhận trẻ em làm
con nuôi và việc giao nhận con nuôi đã được tiến hành tại Sở Tư pháp nhưng trẻ
em chưa xuất cảnh Việt Nam, cha mẹ nuôi có đơn xin huỷ quyết định nuôi con nuôi
vì lý do chính đáng
(như
việc cha, mẹ nuôi đột nhiên mắc bệnh hiểm nghèo, không đủ sức khoẻ để chăm sóc
con nuôi; con nuôi mắc bệnh hiểm nghèo không thể xuất cảnh Việt Nam vì nguy hiểm
đến tính mạng; con nuôi không thể hoà nhập được với cha, mẹ nuôi và đòi ở lại
Việt Nam hoặc vì lý do chính đáng khác), Cục Con nuôi quốc tế có trách nhiệm báo
cáo trình Lãnh đạo Bộ Tư pháp để phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét
giải quyết.
Nếu xét thấy
lý do xin huỷ quyết định cho nhận con nuôi là chính đáng, vì lợi ích tốt nhất
của trẻ em, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành huỷ/thu hồi quyết định cho người
nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và chỉ đạo việc nhận lại trẻ em về
cơ sở nuôi dưỡng hoặc về gia đình để tiếp tục nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trong
trường hợp điều ước quốc tế hai bên hoặc nhiều bên về hợp tác nuôi con nuôi mà
Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định tại Thông tư này, thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
3. Bãi bỏ quy
định hướng dẫn tại các điểm 3.1, 3.2 và 3.3 tiểu mục 3 mục II của Thông tư số
07/2002/TT-BTP ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, Sở Tư pháp gửi công văn về Bộ Tư pháp để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án NDTC;
- Viện KSNDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Cục CNQT
(05
bản). |
BỘ TRƯỞNG
(đã
ký)
Uông Chu Lưu
|