THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
__________
Số: 33/2007/QĐ-TTg
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
Hà Nội,
ngày 05 tháng 3 năm 2007 |
QUYẾT
ĐỊNH
Chính sách hỗ trợ di dân
thực hiện định canh, định cư
cho đồng bào dân tộc
thiểu số giai đoạn 2007 - 2010
______
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương khoá IX về công tác dân tộc;
Xét đề nghị của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân
tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010.
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Chính sách hỗ trợ di dân
thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số nhằm tạo điều kiện
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư có nơi ở ổn định, có đủ điều
kiện phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, xoá đói, giảm
nghèo; góp phần bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững an ninh -
chính trị, trật tự - an toàn xã hội tại các địa phương.
b) Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2010, phấn đấu đạt
các mục tiêu sau:
- Hoàn thành cơ bản việc
định canh, định cư cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư trên
phạm vi cả nước;
- 70% số điểm định canh,
định cư tập trung (thôn, bản) có đủ các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, phù
hợp với quy hoạch chung, bao gồm: đường giao thông, điện, thuỷ lợi nhỏ, lớp học,
nhà mẫu giáo, nhà sinh hoạt cộng đồng và một số công trình thiết yếu khác;
- 100% số hộ
đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư được tổ chức định canh, định cư theo
quy hoạch, có nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt… theo quy định; trong
đó: trên 70% số hộ được sử dụng điện, nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Tại
các điểm định canh, định cư không còn hộ đói, mỗi năm giảm 2 - 3% số hộ nghèo
(theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Phạm vi áp dụng
Chính sách này áp dụng cho việc thực
hiện định canh, định cư đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du
cư thuộc vùng khó
khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn.
3.
Đối tượng áp dụng
Hộ đồng bào dân tộc thiểu
số du canh, du cư, có đủ ba tiêu chí sau:
a) Không có đất sản xuất
ổn định thuộc quyền sử dụng của hộ theo quy định của Nhà nước;
b) Nơi ở không ổn định, xa
điểm dân cư, di chuyển chỗ ở theo nơi sản xuất;
c) Chưa được hưởng các chính sách hỗ
trợ tương tự của Nhà nước quy định tại Quyết định số
190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003,
Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003, Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 và Quyết định số
193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ,…
4. Nguyên tắc
a) Bố trí định canh, định
cư phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch
tổng thể bố trí dân cư của địa phương; phù hợp với phong tục tập quán, văn hoá
của từng dân tộc; đồng thời, phải chọn phương án đầu tư xây dựng hạ tầng hợp lý
và tiết kiệm nhất;
b) Vốn của Nhà nước tập
trung đầu tư và ưu tiên hỗ trợ cho cộng đồng dân cư và hỗ trợ trực tiếp cho các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh, du cư nhằm sớm ổn định sản xuất và đời
sống nơi định canh, định cư mới;
c) Mỗi hộ chỉ được hưởng
chính sách quy định tại Quyết định này một lần cho cả giai đoạn 2007 - 2010;
d) Thực hiện lồng ghép
nguồn vốn của các chương trình, dự án, chính sách khác trên địa bàn để thực hiện
định canh, định cư cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư.
Điều 2.
Chính sách hỗ trợ cụ thể
1.
Hỗ trợ đầu tư cho
cộng đồng
a) Đối với điểm
định canh, định cư tập trung: ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đồng bộ
cơ sở hạ tầng thiết yếu, bao gồm: bồi thường, giải phóng mặt bằng, san gạt đất
ở, khai hoang đất sản xuất; xây dựng đường giao thông, điện, thuỷ lợi nhỏ, hệ
thống nước sinh hoạt, lớp học, nhà mẫu giáo và nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản
và một số công trình thiết yếu khác theo nhu cầu thực tế;
b) Đối với điểm
định canh, định cư xen ghép: ngân sách nhà nước hỗ trợ cho ngân sách xã với mức
20 triệu đồng/hộ, để sử dụng vào việc bồi thường đất ở, đất sản xuất cho hộ dân
sở tại bị thu hồi giao cho hộ định canh, định cư theo chế độ quy định, phần còn
lại sử dụng để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu của xã;
c) Hỗ trợ cán bộ
phát triển cộng đồng tại các điểm định canh, định cư tập trung, gồm: cán bộ y tế
và cán bộ khuyến nông, lâm (02 người); mức hỗ trợ tương đương mức lương bậc 01
của ngạch cán bộ, công chức quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ; thời gian hỗ trợ: 3 năm tính từ khi các hộ dân về điểm định
canh, định cư mới;
d) Hỗ trợ kinh phí áp dụng khoa học kỹ thuật, giống
mới đưa vào sản xuất 3 năm đầu, mỗi năm 30 triệu đồng/thôn, bản (điểm định canh,
đ�nh cư tập trung).
2. Hỗ trợ trực
tiếp hộ du canh, du cư thực hiện định canh, định cư
a) Được giao đất ở, đất sản xuất, diện tích tối
thiểu theo mức quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,
nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó
khăn;
b) Hỗ trợ bình quân 15 triệu đồng/hộ định canh,
định cư để làm nhà ở, phát triển sản xuất, mua lương thực 6 tháng đầu tính từ
khi đến điểm định canh, định cư, nước sinh hoạt; mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ
và từng mục đích do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
c) Đối với hộ định canh, định cư xen ghép được hỗ
trợ 01 triệu đồng/hộ để tạo nền nhà;
d) Hỗ trợ di
chuyển các hộ từ nơi ở cũ đến nơi định canh, định cư (tính theo thực tế khi lập
dự án).
Các hộ du canh, du cư sau khi được tổ chức định
canh, định cư được hưởng các chính sách hiện hành khác như người dân tại chỗ và
được vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để phát triển sản
xuất, cải thiện đời sống.
3. Nguồn vốn thực
hiện: ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương thực hiện
chính sách hỗ trợ định canh, định cư theo Quyết định này.
4. Về cơ chế quản lý
a) Nguồn ngân sách trung
ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương trong kế hoạch hàng năm (ghi
thành mục riêng);
b) Cơ chế quản lý đầu tư
và xây dựng công trình hạ tầng của các dự án định canh, định cư thực hiện theo
cơ chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135
giai đoạn 2006 - 2010.
5. Thời gian thực hiện: từ
năm 2007 đến năm 2010.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
Trung ương
a) Ủy ban Dân tộc:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn địa phương xây dựng kế hoạch, dự án định canh, định
cư cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư cho từng năm và cả giai đoạn;
- Tổng hợp kế hoạch (các
dự án) định canh, định cư của các tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính trong việc bố trí vốn thực hiện kế hoạch định canh, định
cư;
- Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ định
canh, định cư cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010 và kế hoạch
định canh, định cư ở các địa phương; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Thủ
tướng Chính phủ (đồng gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội) kết quả
thực hiện Quyết định này.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Thẩm định kế hoạch (các
dự án) định canh, định cư cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên phạm vi cả
nước do Ủy ban Dân tộc trình Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Dân tộc và Bộ Tài chính dự kiến nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho
ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện kế hoạch định canh, định cư cho các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Ủy ban Dân
tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho
ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện kế hoạch định canh, định cư cho các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Hướng dẫn cơ chế tài
chính thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì hướng
dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch bố trí, sắp xếp dân
cư, trong đó có các điểm định canh, định cư cho phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và công tác khuyến nông, khuyến lâm,
phát triển sản xuất cho vùng có dự án định canh, định cư;
đ) Các Bộ, cơ quan Trung ương theo
chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương ưu tiên thực hiện
các chương trình, dự án do Bộ, ngành mình quản lý đối với các địa bàn có dự án
định canh, định cư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án định canh, định cư.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các tỉnh:
a) Tuyên truyền, vận động
các hộ đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư thực hiện định canh, định cư,
thay đổi tập quán sản xuất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tăng thu
nhập, ổn định đời sống;
b) Chỉ đạo các tổ chức và
cộng đồng vùng dự án định canh, định cư tích cực tham gia thực hiện công tác
định canh, định cư;
c) Xây dựng kế hoạch và
các dự án định canh, định cư đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2007 - 2010 và kế hoạch hàng năm gửi Ủy ban Dân tộc, thời gian chậm nhất đầu quý
II năm 2007 để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Điều tra, khảo
sát, lập, phê duyệt các dự án định canh, định cư; thực hiện đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng thiết yếu cho các điểm định canh, định cư tập trung (thôn, bản mới)
và bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho các thôn, bản tiếp nhận hộ du canh, du cư
thuộc đối tượng định canh, định cư;
đ) Tổ chức huy động nguồn
lực của nhân dân, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn để
thực hiện kế hoạch, dự án định canh, định cư; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn,
các chính sách, chương trình, dự án trên địa bàn để nâng cao hiệu quả thực hiện
các dự án định canh, định cư, bảo đảm định canh, định cư bền vững;
e) Bố trí kinh phí trong
ngân sách địa phương hàng năm để điều tra, khảo sát và lập các dự án định canh,
định cư;
g)
Tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện các dự án định canh, định cư
bảo đảm chất lượng công trình, không để lãng phí, thất thoát và tham nhũng; ưu
tiên nguồn vốn thực hiện trước cho các đối tượng định canh, định cư, vùng dự án
định canh, định cư được thụ hưởng các chính sách, chương trình, dự án khác trên
địa bàn để nâng cao hiệu quả đầu tư;
h) Đẩy mạnh công
tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công và hướng dẫn phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp gắn với giao khoán bảo vệ rừng cho hộ thuộc đối tượng định canh, định
cư;
i) Kiện toàn các tổ chức
của hệ thống chính trị cơ sở tại các điểm đã tổ chức định canh, định cư (thôn,
bản) và phát huy vai trò của các tổ chức trong các hoạt động kinh tế, xã hội góp
phần sớm ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống cho đồng bào;
k) Định kỳ 6 tháng, hàng
năm báo cáo tình hình thực hiện chính sách, kế hoạch, các dự án định canh, định
cư với Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn
phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Các Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành
chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính
sách xã hội;
- VPCP:
BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người
phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, ĐP (5b). A |
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ
TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn
Sinh Hùng |