THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
________
Số:
167/2008/QĐ-TTg
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
Về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
_________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích cùng với việc thực
hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn
2006 - 2010, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an
toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xoá đói, giảm nghèo
bền vững.
Điều 2.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng:
Đối tượng được hỗ trợ về nhà
ở theo quy định của Quyết định này phải có đủ ba điều kiện sau:
a) Là
hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang cư trú tại địa phương, có trong danh sách
hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu
lực thi hành;
b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã
có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có
khả năng tự cải thiện nhà ở;
c) Hộ
không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 7 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và theo
các chính sách hỗ trợ nhà ở khác.
2. Xếp loại thứ
tự ưu tiên hỗ trợ:
Thực hiện ưu
tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng theo thứ tự sau đây:
a) Hộ gia đình
có công với cách mạng;
b) Hộ gia đình
là đồng bào dân tộc thiểu số;
c) Hộ gia đình
trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai;
d) Hộ gia đình
có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…);
đ) Hộ gia đình
đang sinh sống trong vùng đặc biệt khó khăn;
e) Các hộ
gia đình còn lại.
3. Phạm vi
áp dụng:
Chính sách hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở được áp dụng đối với các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định
của Quyết định này đang cư trú tại khu vực không phải là đô thị trên phạm vi cả
nước.
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ
1. Hỗ trợ trực tiếp đến hộ gia đình để xây dựng nhà ở theo đối tượng quy định.
2. Bảo đảm
công khai, công bằng và minh bạch đến từng hộ gia đình trên cơ sở pháp luật và
chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng,
miền, bảo tồn bản sắc văn hoá của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn
và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
3. Nhà nước
hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng được một
căn nhà có diện tích sử dụng tối thiểu 24 m2; tuổi thọ căn nhà từ 10
năm trở lên.
Điều 4.
Mức hỗ trợ, mức vay và phương thức cho vay
1. Mức hỗ trợ:
Ngân sách trung ương hỗ trợ 06 triệu đồng/hộ.
Đối với những hộ
dân thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính
thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc
vùng khó khăn thì ngân sách trung ương hỗ trợ 07 triệu đồng/hộ. Các địa phương
có trách nhiệm hỗ trợ thêm ngoài phần ngân sách trung ương hỗ trợ và huy động
cộng đồng giúp đỡ các hộ làm nhà ở.
2.
Mức vay
và phương thức cho
vay:
a)
Mức vay: hộ
dân có nhu cầu, được vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà ở.
Mức vay tối đa 08 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm. Thời hạn vay là 10 năm,
trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi
năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay;
b) Phương thức cho vay: Ngân
hàng Chính sách Xã hội thực hiện phương thức uỷ thác cho vay từng phần qua các
tổ chức chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay. Đối với phương thức cho vay
uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, việc quản lý vốn bằng tiền, ghi chép
kế toán và tổ chức giải ngân đến người vay do Ngân hàng Chính sách Xã hội thực
hiện.
Điều 5.
Số lượng hỗ trợ và nguồn vốn thực
hiện
1. Số lượng hỗ trợ:
Dự
kiến tổng số hộ được hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại Quyết định này là 500.000
hộ.
2. Nguồn vốn thực hiện:
a) Ngân sách địa phương bố
trí vốn đối ứng không dưới 20% so với số vốn ngân sách trung ương bảo đảm, đồng
thời huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách
này. Đối với các địa phương có khó khăn về ngân sách (phải nhận bổ sung cân đối
từ ngân sách trung ương) thì ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung phần vốn đối
ứng cụ thể theo các mức sau: 20% cho các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân
sách trung ương trên 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008; 15%
cho các địa phương nhận bổ sung từ 50% - 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa
phương năm 2008; 10% cho các địa phương nhận bổ sung dưới 50% dự toán chi cân
đối ngân sách địa phương năm 2008;
b) Ngân hàng Chính sách Xã hội bảo
đảm kinh phí cho các hộ dân thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết
định này. Nguồn vốn cho vay do ngân sách trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay
cho Ngân hàng Chính sách Xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách Xã hội huy
động. Ngân sách trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách
Xã hội theo quy định;
c) Vốn huy động từ quỹ
‘‘Ngày vì người nghèo’’ do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động
và từ các doanh nghiệp do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam vận động;
d) Vốn huy động của cộng
đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ;
đ) Đối với các địa phương có
rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng năm được duyệt thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở. Khối lượng
gỗ cụ thể cho mỗi hộ làm nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nghiêm cấm
việc lợi dụng khai thác gỗ hỗ trợ làm nhà ở để chặt phá rừng sử dụng vào mục
đích khác.
Điều 6.
Cách thức thực hiện
1. Bình xét và phê duyệt
danh sách hỗ trợ nhà ở:
- Cơ sở thôn, bản tổ chức
bình xét đối tượng và phân loại ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo công khai,
minh bạch;
- Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp danh sách số hộ được hỗ trợ, đồng thời lập danh sách các hộ có nhu cầu
vay vốn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
2. Cấp vốn làm nhà ở:
- Căn cứ số vốn được phân bổ
từ ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn do Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam huy động phân
bổ cho địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phân bổ cho cấp huyện, đồng thời gửi danh sách vay vốn cho Ngân hàng Chính
sách Xã hội để thực hiện cho vay. Đối với những hộ dân được hỗ trợ từ nguồn vốn
do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
huy động mà mức hỗ trợ chưa đủ so với mức vay theo quy định của Quyết định này
thì được vay theo số còn thiếu.
- Căn cứ số vốn được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp
xã.
Việc quản lý, cấp phát,
thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với vốn vay, hộ dân trực
tiếp ký khế ước vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
3. Thực hiện xây dựng nhà ở:
- Ủy ban nhân dân cấp xã
giao Ban Giảm nghèo cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ dân xây dựng nhà
ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định của Quyết định
này và vận động các hộ dân tự xây dựng nhà ở. Đối với hộ dân có hoàn cảnh khó
khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ban Giảm nghèo
cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng này.
Điều 7.
Thời gian và tiến độ thực
hiện
1. Trong
năm 2008 các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cơ bản thực hiện xong
việc bình xét, lập danh sách số hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của
Quyết định này; đồng thời lập và phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở văn bản hướng dẫn của
Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính.
2. Đến cuối năm 2011 cơ bản thực hiện xong chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở,
trong đó hoàn thành việc hỗ trợ cho các đối tượng là hộ nghèo thuộc diện chính
sách và hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo quy định.
3. Đến cuối
năm 2012 hoàn thành thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định
của Quyết định này.
4. Năm 2013
tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Điều 8.
Tổ chức thực hiện
1. Đối với
các Bộ, ngành Trung ương
a) Bộ Xây
dựng:
- Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, Ngân
hàng Chính sách Xã hội hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập
Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
- Thành lập
Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở với sự tham
gia của đại diện các Bộ, ngành liên quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc,
Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra
các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo đúng mục tiêu
và yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Lập dự toán chi
phí hoạt động của
Ban Điều
phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho cả Chương trình
và hàng năm gửi Bộ Tài chính để cân đối, bố trí kinh phí hoạt động của Ban Điều
phối.
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư căn cứ Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt, phối hợp với Bộ Tài chính
tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn có mục tiêu cho các địa phương trong kế hoạch và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 và các năm tiếp theo báo cáo
Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt;
c) Bộ Tài
chính:
- Chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn từ ngân sách trung ương
hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định và bố trí vốn cho Ngân hàng
Chính sách Xã hội thực hiện cho vay theo quy định;
- Chủ trì,
phối hợp với Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn ngân sách
trung ương bảo đảm phương tiện và kinh phí hoạt động cho Ban Điều phối chỉ đạo
thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo dự toán kinh phí hoạt động
hàng năm;
- Hướng dẫn
các địa phương công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán
nguồn vốn hỗ trợ.
d) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc khai thác gỗ theo quy định để hỗ
trợ hộ nghèo làm nhà ở đối với các địa phương có rừng, có quy hoạch, kế hoạch
khai thác gỗ hàng năm được duyệt;
đ) Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện cho vay,
thu hồi nợ vay, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn làm nhà ở theo quy
định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
2. Đối với
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp và
toàn diện trong việc lập, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở;
b) Công bố
công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo bình xét, lập danh sách các hộ
nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn; phân loại ưu tiên thực hiện hỗ trợ cho
các đối tượng theo quy định. Chỉ đạo việc lập và phê duyệt danh sách hộ nghèo
thuộc diện được vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định này;
c) Gửi Đề
án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn đã được phê duyệt về Bộ Xây dựng là cơ
quan chủ trì, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính
sách Xã hội và các Bộ, ngành liên quan để phối hợp đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Chỉ đạo
công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
đ) Giao
việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho Ban Chỉ
đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo các cấp của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện chính sách
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định tại Quyết định này;
e) Bố trí đủ vốn đối ứng theo quy định tại Quyết định này. Chỉ đạo các cơ quan
liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể
trên địa bàn vận động cộng đồng giúp đỡ hộ nghèo làm nhà ở;
g) Thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo có khó khăn
về nhà ở; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở
sau khi được hỗ trợ theo quy định của Quyết định này;
h) Định kỳ 6 tháng
một lần báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo nhà ở về Bộ Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đề nghị Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục phát
huy cuộc vận động ‘‘Ngày vì người nghèo’’, phối hợp với Chính phủ và
chính quyền các cấp trong việc vận động tạo
thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Phối hợp với Bộ
Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã
huy động được (bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật như nhà ở, vật liệu xây
dựng…) cho các địa phương đảm bảo hợp lý và công bằng. Đề nghị Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực
hiện chính sách đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu. Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam tích cực vận động các doanh nghiệp ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ hộ
nghèo cải thiện nhà ở.
Điều 9.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 10.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW
về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các
tỉnh,
thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Hội
đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà
án nhân dân tối
cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- UB
Giám sát tài chính Quốc gia;
- BQL
KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân
hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN,
các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư,
KTN (5b). A. |
THỦ
TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |