BỘ TƯ PHÁP
BỘ TƯ PHÁP
________________
Số: 01/2010/TT-BTP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2008 của
Chính phủ về tư vấn pháp luật
_________________
Căn cứ Nghị định số 77/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008
của Chính phủ về tư vấn pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số
77/2008/NĐ-CP) như sau:
Chương I
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 1.
Cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật thành lập Trung tâm tư vấn
pháp luật
Cơ sở đào tạo chuyên ngành luật, cơ
sở nghiên cứu chuyên ngành luật được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật theo
quy định của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP bao gồm:
1. Cơ sở đào tạo chuyên ngành luật
được thành lập hợp pháp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có
tư cách pháp nhân đầy đủ, được phép đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp đại học luật
hoặc cấp bằng tốt nghiệp trung cấp luật.
2. Cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật
được thành lập hợp pháp, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có chức năng, nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học pháp lý.
Điều 2.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư
vấn pháp luật quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP gồm có:
Giám đốc, tư vấn viên pháp luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm
việc theo hợp đồng lao động (sau đây gọi tắt là luật sư), kế toán, thủ quỹ.
Trung tâm tư vấn pháp luật có thể có Phó Giám đốc và nhân viên khác.
2. Giám đốc Trung tâm do tổ chức chủ
quản lựa chọn và bổ nhiệm trong số các tư vấn viên pháp luật hoặc luật sư của
Trung tâm. Giám đốc Trung tâm không được đồng thời kiêm nhiệm Trưởng Chi nhánh.
Giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước tổ chức chủ quản và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
3. Quyền, nghĩa vụ của Phó Giám đốc
và các vấn đề khác liên quan đến tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp
luật do tổ chức chủ quản quy định.
Điều 3. Hoạt động tư vấn pháp luật
Hoạt động tư vấn pháp luật của Trung
tâm tư vấn pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP bao
gồm:
1. Hướng dẫn, giải đáp pháp luật;
2. Tư vấn, cung cấp ý kiến pháp lý;
3. Soạn thảo đơn, hợp đồng, di chúc
và các giấy tờ khác;
4. Cung cấp văn bản pháp luật, thông
tin pháp luật;
5. Đại diện ngoài tố tụng cho người
được tư vấn pháp luật để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Quy chế tổ chức, hoạt động
của Trung tâm tư vấn pháp luật
Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung
tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành quy định tại điểm c khoản 1
Điều 13 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP có những nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của
Trung tâm tư vấn pháp luật;
2. Phạm vi hoạt động;
3. Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều
hành hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
4. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc, Phó
Giám đốc, tư vấn viên pháp luật, luật sư và nhân viên khác của Trung tâm tư vấn
pháp luật;
5. Chế độ trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, Giám đốc, Phó Giám đốc và
các chức danh khác trong khi thực hiện công việc;
6. Chế độ tài chính, kế toán của
Trung tâm tư vấn pháp luật;
7. Biểu thù lao tư vấn pháp luật và
phương thức tính thù lao theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này trong
trường hợp Trung tâm thực hiện tư vấn pháp luật có thu thù lao;
8. Quy định về quản lý và sử dụng
cộng tác viên tư vấn pháp luật;
9. Quy định về trường hợp chấm dứt
hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
10. Quy định về việc thành lập Chi
nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (nếu có);
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung Quy chế
tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;
12. Hiệu lực thi hành.
Điều 5. Đăng ký hoạt động của
Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động quy định
tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP do Trung tâm tư vấn pháp luật nộp
trực tiếp tại Sở Tư pháp, nơi dự kiến đặt trụ sở của Trung tâm; số lượng hồ sơ
là 01 bộ.
2. Đơn đăng ký hoạt động theo Mẫu
TP-TVPL-01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ của người được đề nghị cấp
Thẻ tư vấn viên pháp luật gồm các giấy tờ đã được quy định tại khoản 1 Điều 20
Nghị định số 77/2008/NĐ-CP.
4. Hồ sơ của luật sư gồm các giấy tờ
sau:
a) Bản sao Giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân theo quy định của Luật Luật sư;
b) Bản sao hợp đồng lao động ký kết
giữa luật sư và Trung tâm, hoặc văn bản cam kết của tổ chức chủ quản về
việc tuyển dụng luật sư đó làm việc tại Trung tâm trong trường hợp chưa ký hợp
đồng lao động.
5. Giấy tờ xác nhận về trụ sở làm
việc của Trung tâm tư vấn pháp luật là một trong các loại giấy tờ sau:
a) Bản sao hợp đồng thuê nhà hoặc bản
sao hợp đồng mượn nhà làm trụ sở của Trung tâm;
b) Văn bản của tổ chức chủ quản xác
nhận về trụ sở làm việc của Trung tâm;
c) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà của Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh, tư vấn viên pháp luật,
luật sư của Trung tâm, Chi nhánh trong trường hợp họ sử dụng nhà thuộc sở hữu
của mình để làm trụ sở;
d) Giấy tờ khác chứng minh về trụ sở
của Trung tâm.
6. Giấy đăng ký hoạt động của Trung
tâm tư vấn pháp luật được làm thành 02 bản; một bản cấp cho Trung tâm tư vấn
pháp luật, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho
Trung tâm tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp gửi 01 bản sao Giấy đăng ký hoạt động của
Trung tâm cho Bộ Tư pháp.
Điều 6. Đăng ký hoạt động của
Chi nhánh
1. Tên gọi Chi nhánh của Trung tâm tư
vấn pháp luật phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật”.
Trong trường hợp Trung tâm thành lập từ hai Chi nhánh trở lên thì tên gọi của
các Chi nhánh phải có sự phân biệt với nhau.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động Chi nhánh
của Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số
77/2008/NĐ-CP gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động (Mẫu
TP-TVPL-02);
b) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của
Trung tâm tư vấn pháp luật;
c) Quyết định của tổ chức chủ quản về
việc thành lập Chi nhánh, cử Trưởng Chi nhánh;
d) Giấy tờ xác nhận về trụ sở làm
việc của Chi nhánh bao gồm các loại giấy tờ quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư
này;
đ) Biểu thù lao tư vấn pháp luật của
Chi nhánh phù hợp với biểu thù lao của Trung tâm tư vấn pháp luật, trong trường
hợp Chi nhánh thực hiện tư vấn pháp luật có thu thù lao;
e) Hồ sơ của người được đề nghị cấp
Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc cho Chi nhánh quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 5 Thông tư này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh có
trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; trong trường hợp từ chối,
phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn.
Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh
được làm thành 02 bản; một bản cấp cho Chi nhánh, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
Điều 7. Thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
1. Chậm nhất là mười ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định thay đổi trụ sở hoặc Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi
nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư, thì Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động về việc
thay đổi, kèm theo bản chính Giấy đăng ký hoạt động và các giấy tờ sau đây:
a) Giấy xác nhận trụ sở mới của Trung
tâm, Chi nhánh trong trường hợp thay đổi trụ sở;
b) Quyết định về việc cử Giám đốc
Trung tâm, Trưởng Chi nhánh trong trường hợp thay đổi Giám đốc Trung tâm, Trưởng
Chi nhánh;
c) Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên
pháp luật, hồ sơ của luật sư trong trường hợp bổ sung tư vấn viên pháp luật,
luật sư. Sở Tư pháp xem xét, cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người được đề
nghị.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thực hiện việc ghi nội dung thay đổi
nêu trên vào Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm, Chi nhánh và giao lại bản
chính Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm, Chi nhánh sau khi đã hoàn tất thủ
tục.
3. Trong quá trình hoạt động, nếu tổ
chức chủ quản quyết định thay đổi về mức thu thù lao hoặc sửa đổi, bổ sung quy
chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm thì Trung tâm tư vấn pháp luật có trách
nhiệm gửi biểu thù lao, quy chế mới cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động của
Trung tâm.
Điều 8. Thù lao tư vấn pháp luật
và chế độ tài chính, kế toán
1. Thù lao thu được từ hoạt động tư
vấn pháp luật và các nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật quy
định tại Điều 9 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP được sử dụng để trang trải cho hoạt
động của Trung tâm, Chi nhánh bao gồm:
a) Chi cho hoạt động thường xuyên của
Trung tâm và Chi nhánh; trả lương, phụ cấp cho Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng
Chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật và các
nhân viên khác;
b) Mua sắm trang thiết bị, duy trì và
sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất; văn phòng phẩm, sách, báo, tài liệu nghiệp
vụ, cơ sở dữ liệu và phương tiện cần thiết khác phục vụ hoạt động tư vấn pháp
luật;
c) Các khoản chi trực tiếp cho các
cuộc họp, hội nghị, công tác tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ, đi công tác ngoài
trụ sở của Trung tâm, Chi nhánh;
d) Các chi phí hợp lý khác phục vụ
cho công việc của Trung tâm, Chi nhánh.
2. Việc thu thù lao của Trung tâm tư
vấn pháp luật, Chi nhánh phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dịch vụ pháp lý
được lập thành văn bản, trừ những việc tư vấn đơn giản được thực hiện thông qua
phiếu yêu cầu của khách hàng do Trung tâm, Chi nhánh cung cấp mẫu.
3. Hợp đồng dịch vụ pháp lý gồm những
nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của khách hàng hoặc
người đại diện của khách hàng;
b) Tên, địa chỉ, người đại diện của
Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh;
c) Nội dung công việc; thời hạn thực
hiện hợp đồng;
d) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
đ) Phương thức tính và mức thù lao cụ
thể; các khoản chi phí (nếu có);
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh
chấp.
4. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi
nhánh thực hiện nghiệp vụ tài chính, kế toán theo chế độ tài chính, kế toán của
tổ chức chủ quản; ghi sổ kế toán các khoản thu thù lao, các khoản chi và bảo
quản, lưu sổ kế toán, hồ sơ kế toán theo quy định của pháp luật về tài chính, kế
toán và lưu trữ.
5.Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi
nhánh thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 9. Căn cứ và phương thức tính
thù lao tư vấn pháp luật
1. Mức thu thù lao tư vấn pháp luật
đối với một vụ, việc được tính dựa trên các căn cứ sau:
a) Nội dung, tính chất của công việc;
b) Thời gian và công sức của luật sư,
tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện công việc;
c) Kinh nghiệm, uy tín của các luật
sư, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm.
2. Thù lao được tính theo các phương
thức sau:
a) Giờ làm việc của luật sư, tư vấn
viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao
cố định.
3. Thù lao của luật sư làm việc cho
Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng hình sự được thực hiện theo quy
định của Luật Luật sư.
Thù lao của luật sư làm việc cho
Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng dân sự, hành chính và các lĩnh
vực khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi
nhánh với khách hàng, phù hợp với biểu thù lao do tổ chức chủ quản quy định.
Điều 10. Lập sổ theo dõi công việc
và lưu hồ sơ
1. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi
nhánh phải thực hiện việc lập sổ theo dõi công việc, cụ thể như sau:
a) Sổ theo dõi đầu việc: theo dõi
chung các công việc của Trung tâm, Chi nhánh (Phụ lục I của Thông tư này);
b) Sổ theo dõi thực hiện tư vấn pháp
luật miễn phí (Phụ lục II);
c) Sổ theo dõi vụ việc có thu thù
lao: trong trường hợp thực hiện tư vấn có thu thù lao thông qua hợp đồng dịch vụ
pháp lý và phiếu yêu cầu (Phụ lục III).
2. Các loại sổ quy định tại khoản 1
Điều này và hồ sơ công việc phải được lưu giữ tại trụ sở của Trung tâm, Chi
nhánh.
Việc ghi chép, bảo quản, lưu giữ các
loại sổ theo dõi, hồ sơ công việc, hợp đồng lao động, hợp đồng cộng tác viên
được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, thống kê, lao động và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Thủ tục chấm dứt hoạt
động của Trung tâm, Chi nhánh
1. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động của Trung tâm tư vấn pháp luật theo quyết định của tổ chức chủ quản quy
định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP, thì chậm nhất là mười lăm
ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ chức chủ quản phải nộp lại Giấy đăng ký
hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật cho Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký
hoạt động.
2. Trong trường hợp Chi nhánh của
Trung tâm tư vấn pháp luật chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm c
khoản 4 Điều 16 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP, thì Trung tâm tư vấn pháp luật thành
lập Chi nhánh phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật
sư và nhân viên của Chi nhánh, chấm dứt hợp đồng cộng tác viên.
Trung tâm có trách nhiệm thỏa thuận với cá
nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc mà Chi nhánh
đã nhận nhưng chưa hoàn thành hoặc chuyển giao vụ việc để
Trung tâm tiếp tục thực hiện.
Việc chấm dứt
hoạt động của Chi nhánh được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 16 Nghị định số
77/2008/NĐ-CP.
Chậm nhất là
mười lăm ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm
tư vấn pháp luật nộp lại Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi
cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 12. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
1. Trong trường hợp Trung tâm tư vấn
pháp luật, Chi nhánh không đủ số lượng luật sư, tư vấn viên pháp luật theo quy
định của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP, thì trong thời hạn sáu mươi ngày, tổ chức
chủ quản có trách nhiệm bổ sung luật sư hoặc tư vấn viên pháp luật để đảm bảo đủ
điều kiện. Nếu quá thời hạn nêu trên mà Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
vẫn không đủ số lượng luật sư, tư vấn viên pháp luật theo quy định thì Giám đốc
Sở Tư pháp nơi cấp Giấy đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.
Quyết định thu hồi được gửi cho Trung
tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh, tổ chức chủ quản, Bộ Tư pháp và các cơ quan
quản lý nhà nước về lao động, thuế và con dấu.
2. Trong các trường hợp khác quy
định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP hoặc trường hợp Trung tâm tư
vấn pháp luật, Chi nhánh bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức xử phạt bổ
sung là tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động không thời hạn, thì Trung tâm
tư vấn pháp luật, Chi nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Chậm nhất là mười lăm ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Giám đốc Sở Tư pháp nơi cấp
Giấy đăng ký hoạt động ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung
tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.
Quyết định thu hồi được gửi cho Trung
tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh, tổ chức chủ quản, Bộ Tư pháp và các cơ quan
quản lý nhà nước về lao động, thuế và con dấu.
3. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi
nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt
động quy định tại Điều 16 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư này.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức
chủ quản về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Thành lập và duy trì hoạt động của
Trung tâm tư vấn pháp luật trực thuộc tổ chức mình theo đúng tôn chỉ, mục đích,
quy chế của tổ chức chủ quản.
2. Tạo điều kiện về trụ sở, nhân sự,
kinh phí hoạt động và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của Trung tâm.
3. Quy định về mức thù lao, nguyên
tắc thu, chi thù lao trong trường hợp Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư
vấn pháp luật có thu thù lao, bảo đảm nguyên tắc lấy thu bù chi không nhằm mục
đích lợi nhuận và phù hợp với điều kiện hoạt động của tổ chức chủ quản, tình
hình thực tế ở địa phương.
4. Tạo điều kiện cho các Trung tâm tư
vấn pháp luật trực thuộc cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật triển
khai các hoạt động thực hành nghề luật cho sinh viên và giảng viên, hỗ trợ
nghiên cứu khoa học pháp lý.
5. Thường xuyên kiểm tra về tổ chức,
hoạt động, chế độ tài chính, việc thực hiện thu thù lao của Trung tâm tư vấn
pháp luật, Chi nhánh; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật; xử
lý vi phạm trong phạm vi thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức và
theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp
vụ cho tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung
tâm tư vấn pháp luật trực thuộc tổ chức mình.
7. Cung cấp thông tin về tổ chức,
hoạt động tư vấn pháp luật của tổ chức mình khi có yêu cầu của các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật trong
phạm vi thẩm quyền.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
Điều lệ, quy chế của tổ chức chủ quản và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NGƯỜI THỰC HIỆN TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 14. Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật chỉ được làm việc cho một Trung tâm
tư vấn pháp luật hoặc một Chi nhánh. Tư vấn viên pháp luật có thể đồng thời kiêm
nhiệm vị trí công tác khác của tổ chức chủ quản nhưng phải bảo đảm công việc đó
không ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn pháp luật.
2. Thẻ tư vấn viên pháp luật được cấp theo đề nghị của Trung
tâm tư vấn pháp luật hoặc của Chi nhánh trong trường hợp Trung tâm, Chi nhánh
thực hiện đăng ký hoạt động hoặc bổ sung tư vấn viên pháp luật.
Điều 15. Thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật
1. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật mà thuộc một
trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP
thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ khi phát hiện người đó không còn đủ tiêu
chuẩn của tư vấn viên pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật nơi người đó làm
việc phải có văn bản đề nghị Sở Tư pháp nơi cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật tiến
hành thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp
luật.
Quyết định thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật được gửi cho
Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh, tổ chức chủ quản, Bộ Tư pháp và các cơ
quan quản lý nhà nước về lao động, thuế.
Điều 16. Cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp
luật
1. Trong trường hợp Thẻ tư vấn viên pháp luật bị mất hoặc bị
hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, thì tư vấn viên pháp luật nộp cho Trung
tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh nơi mình làm việc 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
lại Thẻ tư vấn viên pháp luật, gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, trong đó có
xác nhận của Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh về tình trạng của Thẻ tư
vấn viên pháp luật;
b) Hai ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
c) Thẻ tư vấn viên pháp luật cũ (trong trường hợp Thẻ bị hư
hỏng).
2. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có trách nhiệm gửi
hồ sơ đề nghị cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho Sở Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp lại Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người có
yêu cầu.
Điều 17. Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật,
Chi nhánh
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung
tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh là luật sư đã đăng ký hành nghề với tư cách
cá nhân theo quy định của Luật Luật sư.
2. Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi
nhánh theo hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn được ký
kết giữa Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh với luật sư.
3. Phạm vi hành nghề, quyền và nghĩa vụ của luật sư được
thực hiện theo hợp đồng lao động phù hợp với quy định của Luật Luật sư, Nghị
định số 77/2008/NĐ-CP và pháp luật về lao động.
4. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư làm việc cho Trung
tâm tư vấn pháp luật phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng, Luật Luật
sư.
Điều 18. Cộng tác viên tư vấn pháp luật
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích và thuộc
một trong các trường hợp sau đây thì được làm cộng tác viên tư vấn pháp luật:
a) Người có bằng cử nhân luật hoặc người có bằng đại học
khác làm việc trong các ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công
dân.
b) Người đã hoặc đang đảm nhiệm các chức danh như luật sư,
công chứng viên, trọng tài viên và các chức danh tư pháp khác.
c) Những người sau đây thường trú ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi:
- Người có bằng trung cấp luật;
- Người có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở
lên gồm: Cán sự pháp lý làm việc trong ngành Tư pháp hoặc tổ chức pháp chế của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang; hội thẩm nhân dân; người công
tác trong các ngành khác có hiểu biết pháp luật.
- Thành viên tổ hòa giải; thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc
bộ trợ giúp pháp lý; già làng; trưởng bản, trưởng thôn, xóm, ấp, sóc, bon;
trưởng các dòng họ; đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp ở cơ sở là người có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh cấp Thẻ cho cộng
tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm, Chi nhánh theo Mẫu TP-TVPL-09ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Danh sách cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư
vấn pháp luật, Chi nhánh phải được niêm yết tại trụ sở của Trung tâm, Chi nhánh.
Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải thông báo bằng
văn bản cho tổ chức chủ quản và Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động về danh sách
cộng tác viên, chậm nhất là mười ngày làm việc kể từ khi bổ sung, rút tên cộng
tác viên tư vấn pháp luật khỏi danh sách cộng tác viên trong quá trình hoạt
động.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM TRA
Điều 19. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, Trung tâm tư vấn pháp luật báo cáo Sở
Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động và tổ chức chủ quản về tổ chức, hoạt động của
Trung tâm và Chi nhánh trực thuộc. Báo cáo năm được gửi chậm nhất vào ngày 30
tháng 9. Số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 30 tháng 9 năm
tiếp theo.
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, Trung tâm
tư vấn pháp luật báo cáo về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật,
Chi nhánh theo yêu cầu của Sở Tư pháp, tổ chức chủ quản hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của
các Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tại địa phương. Báo cáo
năm được gửi trước ngày 15 tháng 10.
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, Sở Tư pháp
báo cáo về tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
của Trung tâm tại địa phương theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp.
Điều 20. Kiểm tra về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật
1. Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tư vấn
pháp luật tại địa phương. Sở Tư pháp có thể tiến hành kiểm tra đột xuất theo yêu
cầu của Bộ Tư pháp hoặc củaUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, nơi đặt trụ sở của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.
Trong trường hợp cần thiết hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp,
Bộ Tư pháp tiến hành kiểm tra về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật; nếu phát
hiện có hành vi vi phạm thì xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Thời gian và nội dung kiểm tra định kỳ phải được thông
báo cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh chậm nhất là bảy ngày trước khi
tiến hành kiểm tra.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
được cấp theo quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật tiếp tục có hiệu lực theo
quy định của Nghị định số 77/2008/NĐ-CP.
2. Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật được cấp theo quy
định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động tư vấn pháp luật tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Nghị
định số 77/2008/NĐ-CP.
3. Trong trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận tư vấn
viên pháp luật có yêu cầu cấp đổi thành Thẻ tư vấn viên pháp luật thì người đó
đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo Mẫu TP-TVPL-06 kèm
theo Thông tư này và phải nộp lại Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật.
Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Trung tâm tư vấn pháp luật,
Chi nhánh mà người đó làm việc thực hiện việc cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho
người đề nghị theo thủ tục quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Điều 22. Biểu mẫu kèm theo
Ban hành kèm theo Thông tư các Phụ lục và mẫu giấy tờ sau
đây:
1. Sổ theo dõi đầu việc (Phụ lục I); Sổ theo dõi thực hiện
tư vấn pháp luật miễn phí (Phụ lục II); Sổ theo dõi vụ việc có thu thù lao (Phụ
lục III);
2. Đơn đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu
TP-TVPL-01);
3. Đơn đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp
luật (Mẫu TP-TVPL-02);
4. Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
(Mẫu TP-TVPL-03);
5. Giấy đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn
pháp luật (Mẫu TP-TVPL-04);
6. Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật (Mẫu TP-TVPL-
05);
7. Giấy đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp
luật (Mẫu TP-TVPL-06);
8. Thẻ tư vấn viên pháp luật (Mẫu TP-TVPL-07);
9. Hợp đồng cộng tác viên (Mẫu TP-TVPL-08);
10. Thẻ cộng tác viên tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL-09);
11. Thông báo về việc đặt Chi nhánh của Trung tâm tư vấn
pháp luật (Mẫu TP-TVPL-10);
12. Thông báo thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của
Trung tâm tư vấn pháp luật (Mẫu TP-TVPL-11);
13. Thông báo chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp
luật và Chi nhánh (Mẫu TP-TVPL-12);
14. Báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm
tư vấn pháp luật và Chi nhánh (Mẫu TP-TVPL-13);
15. Báo cáo của Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động
của các Trung tâm tư vấn pháp luật tại địa phương (Mẫu TP-TVPL-14).
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày
ký ban hành.
Thông tư này thay thế Thông tư số 04/2003/TT-BTP ngày 28
tháng 10 năm 2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số
65/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động tư
vấn pháp luật.
2. Các Sở Tư pháp, tổ chức chủ quản của Trung tâm tư vấn
pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
và người thực hiện tư vấn pháp luật chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh
về Bộ Tư pháp để hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Văn phòng Chính
phủ;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ủy ban TW Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn
bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của
Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ
Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ BTTP
(5bản). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Đức Chính |