BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
_______________
Số:
37/2010/TT-BGTVT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định về phòng, chống,
khắc phục hậu quả lụt, bão;
ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn trên đường thuỷ
nội địa
____________________
Căn
cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 24 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh
Phòng, chống lụt, bão năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000;
Căn cứ Nghị định
số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 /01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày 24/8/2000;
Căn
cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ Nghị định số 14/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão
Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các Bộ, ngành
và địa phương;
Căn cứ Quyết định
số 76/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Uỷ
ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và Hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các Bộ,
ngành Trung ương và địa phương;
Căn cứ Quyết định
số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm
hoạ;
Căn cứ Quyết định
số 63/2002/QĐ-TTg ngày 20/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Phòng, chống lụt
bão;
Căn
cứ Thông tư số 92/2009/TT - BTC ngày 12/5/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó, thiên tai, thảm hoạ;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 09/2008/TTLT/BTC - BGTVT ngày 30/01/2008 của liên Bộ
Tài chính - Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết
toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý bảo trì đường thuỷ nội địa;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó
sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa
như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão; ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với hệ thống kết cấu hạ
tầng, thiết bị, tài sản, phương tiện vận tải và con người trên đường thuỷ nội
địa (ĐTNĐ).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh
vực giao thông đường thủy nội địa liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục
hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trên
đường thuỷ nội địa thuộc lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lụt, bão
là thuật ngữ chung để chỉ các hiện tượng bất thường của thiên nhiên gây ảnh
hưởng, thiệt hại đến hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ nội địa như: lụt,
lũ, lũ quét; bão, áp thấp nhiệt đới, lốc; nước dâng, sóng biển, mưa kéo dài đe
dọa hoặc gây tác hại cho hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tài sản trang
thiết bị, phương tiện vận tải và con người trên đường thuỷ nội địa.
2. Lụt là hiện tượng
nước ngập vượt quá mức bình thường.
3. Lũ là hiện tượng
mực nước sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống.
4. Lũ quét là lũ
xảy ra ở miền núi khi có mưa với cường độ lớn tạo dòng chảy xiết, sức tàn phá
lớn và xảy ra bất ngờ.
5. Bão là một xoáy
thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão
từ cấp 10 đến cấp 11 được gọi là bão mạnh; từ cấp 12 trở lên được gọi là bão rất
mạnh.
6. Áp thấp nhiệt đới
là một xoáy thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có
gió giật.
7. Lốc là luồng gió
xoáy có sức gió mạnh tương đương với sức gió của bão nhưng được hình thành và
tan trong thời gian ngắn với phạm vi hoạt động trong không gian hẹp từ vài km2
đến vài chục km2.
8. Nước dâng là
hiện tượng nước biển dâng cao hơn mực nước triều bình thường do ảnh hưởng của
bão.
9. Công trình phòng,
chống lụt, bão đường thuỷ nội địa là những công trình được xây dựng kiên cố
hoặc tạm thời để hạn chế hoặc làm giảm nhẹ các tác động của lụt, bão đối với
công trình đường bộ hoặc phục vụ việc dự báo, cảnh báo, chỉ huy, chỉ đạo công
tác phòng, chống lụt, bão.
Chương II
BAN CHỈ HUY PHÒNG CHỐNG LỤT
BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
Điều 4. Ban Chỉ huy PCLB &
TKCN Bộ GTVT
Ban Chỉ huy PCLB &
TKCN Bộ GTVT do Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định thành lập, là cơ quan chức năng
giúp Bộ trưởng chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão; ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn trong ngành giao thông vận tải theo sự
hướng dẫn nghiệp vụ của Ban Chỉ đạo phòng chống lụt, bão Trung ương và Uỷ ban
Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn.
Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN Bộ GTVT do Bộ trưởng Bộ
GTVT quy định.
Điều 5. Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN Cục ĐTNĐ Việt Nam
1. Ban Chỉ huy
PCLB & TKCN Cục ĐTNĐ Việt Nam do Cục trưởng Cục ĐTNĐ Việt Nam quyết định thành
lập và trực tiếp hoặc cử cấp phó của mình làm Trưởng ban. Thành viên của Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; nhiệm vụ của các thành viên do
Trưởng ban phân công.
Ban Chỉ huy PCLB &
TKCN Cục ĐTNĐ Việt Nam giúp Cục trưởng tổ chức thực hiện công tác PCLB & TKCN
trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa quốc gia và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp
vụ của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN Bộ Giao thông vận tải.
2. Nhiệm vụ của
Ban chỉ huy PCLB & TKCN Cục ĐTNĐ Việt Nam, gồm những nội dung sau:
a) Phối hợp xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về PCLB & TKCN trong lĩnh vực đường thuỷ nội
địa;
b) Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch PCLB & TKCN trong hoạt động đường thuỷ nội địa quốc gia
hàng năm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
c) Hướng dẫn, chỉ
đạo, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị trực thuộc lập và thực hiện kế hoạch PCLB và
khắc phục hậu quả lụt, bão trong phạm vi quản lý;
d) Tổ chức thường
trực phòng, chống lụt, bão theo quy định để kịp thời thu nhận, phổ biến thông
tin, triển khai biện pháp thực hiện các chỉ thị và hướng dẫn của cấp trên về
PCLB & TKCN;
đ) Tổng hợp thiệt
hại do lụt, bão gây ra, đề xuất các biện pháp khắc phục, báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định trong công tác PCLB & TKCN;
e) Tham mưu xét
duyệt phương án kỹ thuật và dự toán kinh phí phòng, chống, khắc phục hậu quả
lụt, bão, sự cố thiên tai cho các đơn vị trực thuộc;
g) Tuyên truyền
phổ biến pháp luật về PCLB & TKCN cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
giao thông đường thủy nội địa; tham gia hợp tác quốc tế về PCLB & TKCN trong
hoạt động đường thuỷ nội địa;
h) Tổng kết rút
kinh nghiệm công tác PCLB & TKCN hàng năm của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam.
Đề nghị Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam khen thưởng các đơn vị, cá
nhân có thành tích xuất sắc; kỷ luật các đơn vị, cá nhân vi phạm trong công tác
PCLB & TKCN.
Điều 6. Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN Sở Giao thông vận tải
1. Ban Chỉ huy
PCLB & TKCN Sở Giao thông vận tải do Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết
định thành lập. Thành viên của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN Sở Giao thông vận tải
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; nhiệm vụ của các thành viên do Trưởng ban
phân công.
2. Ban Chỉ huy
PCLB & TKCN Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo toàn diện của Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và sự hướng dẫn
theo dõi, đôn đốc về nghiệp vụ của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN Bộ GTVT và Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN Cục ĐTNĐ Việt Nam.
Điều 7. Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN Chi Cục ĐTNĐ khu vực
1. Ban Chỉ huy
PCLB & TKCN Chi Cục ĐTNĐ khu vực do Chi Cục trưởng quyết định thành lập và trực
tiếp hoặc cử cấp phó của mình làm Trưởng ban, nhằm giúp Chi Cục trưởng thực hiện
công tác PCLB & TKCN trong phạm vi được giao quản lý; chịu sự chỉ đạo và hướng
dẫn nghiệp vụ của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam.
2. Ban Chỉ huy
PCLB & TKCN Chi Cục ĐTNĐ khu vực có nhiệm vụ:
a) Tham gia Ban
Chỉ huy PCLB & TKCN Cục ĐTNĐ Việt Nam; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ huy
PCLB & TKCN Cục ĐTNĐ Việt Nam;
b) Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch, phương án PCLB & TKCN trong hoạt động ĐTNĐ quốc gia
theo phạm vi quản lý;
c) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác PCLB & TKCN của các đơn vị cơ sở
theo phạm vi quản lý;
d) Tổng hợp kết
quả PCLB & TKCN của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý; thường xuyên và định kỳ
báo cáo Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn Cục Đường thuỷ nội
địa Việt Nam;
đ) Tổ chức lực
lượng trực ban công tác PCLB & TKCN trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa quốc gia,
gồm các nội dung sau:
- Tiếp nhận chỉ
thị của cấp trên về công tác PCLB & TKCN trong lĩnh vực đường thuỷ nội địa;
- Tiếp nhận, xử lý
thông tin về tình hình lụt, bão, sự cố, thiên tai, thảm hoạ từ Trung tâm dự báo
khí tượng thuỷ văn quốc gia và báo cáo của các đơn vị;
- Ban hành văn bản
truyền đạt mệnh lệnh của của cấp trên cho các đơn vị;
- Tuyên truyền phổ
biến pháp luật về PCLB & TKCN cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao
thông đường thủy nội địa.
e) Trực tiếp chỉ
đạo khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố thiên tai, và cứu nạn trong phạm
vi quản lý;
g) Phối hợp với
chính quyền và Ban Chỉ huy PCLB & TKCN các địa phương, các cơ quan trong ngành
giao thông vận tải để thực hiện công tác PCLB & TKCN trong phạm vi quản lý;
h) Lập phương án
và dự toán kinh phí dự phòng cho công tác PCLB & TKCN, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; thực hiện công tác kiểm tra, xác nhận khối lượng và kinh phí khắc
phục hậu quả lụt, bão, sự cố thiên tai và cứu nạn cho các đơn vị trực thuộc;
i) Tổng kết rút
kinh nghiệm và đề nghị khen thưởng, kỷ luật các đơn vị cá nhân, tập thể có thành
tích trong công tác PCLB & TKCN trên đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Ban Chỉ
huy PCLB & TKCN cơ sở
1. Ban Chỉ huy
PCLB & TKCN cơ sở gồm: các đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực, Cảng vụ
ĐTNĐ khu vực; Thanh tra giao thông ĐTNĐ; các Doanh nghiệp được đặt hàng thực
hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường thủy nội địa, các đơn vị quản lý đường thủy
nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy PCLB &
TKCN cơ sở) do Thủ trưởng các đơn vị cơ sở thành lập. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cơ
sở chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ của Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp trên
trực tiếp.
2. Nhiệm vụ của
Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cơ sở:
a) Lập phương án
PCLB & TKCN chi tiết phù hợp với điều kiện thực tế, và chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị;
b)
Phối hợp, hiệp đồng với chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp thích hợp
nhằm chủ động PCLB & TKCN trong phạm vi quản lý của đơn vị;
c) Trực tiếp thực
hiện công tác kiểm tra các kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa có liên
quan đến công tác PCLB & TKCN; xác định các công trình xung yếu có nguy cơ bị
ảnh hưởng của lụt, bão và sự cố thiên tai; kiểm tra nhà cửa, kho tàng, vật liệu,
trang thiết bị thi công, thông tin liên lạc, trang thiết bị, vật tư dự phòng
trước mùa mưa bão;
d) Trực tiếp và
tham gia thực hiện các công việc sau:
- Trực tiếp chỉ
huy ứng cứu, khắc phục hậu quả thiệt hại do bão, lụt, sự cố thiên tai và tai nạn
gây ra; đảm bảo giao thông thông suốt và khôi phục sản xuất nhanh nhất trong mọi
tình huống;
- Lập hồ sơ thiết
kế, dự toán đối với các công trình bảo vệ, gia cố, sửa chữa khắc phục hậu quả
bão, lụt, sự cố thiên tai, thảm hoạ; trực tiếp giám sát, chỉ đạo việc sửa chữa,
gia cố, bảo vệ các công trình;
- Mua sắm, tập kết
và thường xuyên duy trì bảo quản các vật tư, trang thiết bị, phương tiện dự
phòng cho công tác PCLB & TKCN phù hợp, đúng tiến độ, số lượng, chủng loại và
chất lượng;
- Bố trí nhân lực,
thực hiện chế độ trực ban, tuần tra, chốt gác công trình xung yếu và các khu vực
trọng điểm trong mùa mưa, bão.
đ) Thường xuyên
liên lạc với Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cấp trên hoặc cơ quan quản lý cấp trên để
có thông tin nhanh nhất về tình hình bão, lụt, sự cố thiên tai, thảm họa và tai
nạn xảy ra;
e) Tổng kết, rút
kinh nghiệm, đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể trong công
tác PCLB & TKCN của đơn vị.
Chương III
PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ LỤT, BÃO SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU
NẠN
Điều 9. Nguyên tắc chung
trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố thiên tai và cứu
nạn
Mọi tổ chức cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa phải chủ động, khẩn trương,
tích cực thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố
thiên tai và cứu nạn; khẩn cấp thực hiện nhiệm vụ cứu người, tài sản, bảo vệ
công trình giao thông; nhanh chóng khắc phục các hư hại, phục hồi sản xuất, ổn
định đời sống nhân dân nhằm hạn chế thiệt hại khi bão, lụt, sự cố thiên tai xảy
ra.
Mục 1
PHÒNG NGỪA LỤT, BÃO, SỰ
CỐ, THIÊN TAI
Điều 10. Nhiệm
vụ chung về công tác phòng ngừa lụt, bão, sự cố thiên tai hàng năm trong lĩnh
vực đường thuỷ nội địa
1. Tổ chức quản
lý, bảo vệ hệ thống kết cấu hạ tầng đường thuỷ nội địa, phương tiện giao thông
đường thuỷ nội địa khỏi ảnh hưởng phá hoại của bão, lụt, sự cố thiên tai, thảm
họa. Ngăn chặn hành vi có nguy cơ gây hư hại kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa.
2. Thường xuyên
kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn của các công trình cần được bảo vệ hoặc các
công trình có liên quan đến công tác phòng, chống bão, lụt, ứng phó sự cố thiên
tai, thảm họa và cứu nạn trong phạm vi trách nhiệm quản lý. Khi phát hiện hư
hỏng hoặc xuống cấp, phải kịp thời có biện pháp xử lý; trường hợp vượt quá khả
năng của mình, phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp để giải quyết
trước mùa mưa, bão.
3. Xây dựng kế
hoạch phòng chống lụt, bão, sự cố thiên tai của đơn vị và phối hợp với các đơn
vị khác trên cùng địa bàn. Kế hoạch phải dự kiến các tình huống xấu có thể xảy
ra, mức độ ảnh hưởng đối với kết cấu hạ tầng, thiết bị, tài sản, phương tiện vận
tải đường thuỷ nội địa, theo các nội dung chính như sau:
a) Thực hiện các
biện pháp neo, buộc, chằng, chống để bảo vệ công trình, thiết bị, phương tiện,
hàng hoá, nhà cửa, kho tàng;
b) Xây dựng kế
hoạch sơ tán các phương tiện, thiết bị, hàng hoá; lập phương án cứu hộ, cứu nạn
và di dân đến nơi an toàn, khi có bão, lũ lớn;
c) Dự phòng vật
tư, phương tiện, trang thiết bị; dự trữ lương thực, thực phẩm cho công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn để sử dụng khi cần thiết;
d) Có biện pháp
đảm bảo an toàn cho các công trình trong phạm vi bảo vệ luồng, đặc biệt là các
công trình cầu vượt sông; phương án điều tiết, tổ chức giao thông ở các khu vực
trọng điểm, đảm bảo an toàn giao thông thông suốt;
đ) Thường xuyên
theo dõi diễn biến của bão, lụt, sự cố thiên tai và mức độ ảnh hưởng của bão,
lụt, sự cố thiên tai đối với công trình; theo dõi mức độ chịu lụt, bão, lũ, sự
cố thiên tai của các công trình và trang thiết bị;
e) Quy định chế độ
thông tin trong thời gian có lụt, bão, sự cố thiên tai. Dự kiến các tình huống
xấu xảy ra như mất điện, gián đoạn thông tin liên lạc để chủ động khắc phục
nhanh và hiệu quả.
4. Ban Chỉ huy
PCLB & TKCN các cấp phải tổ chức kiểm tra công tác phòng chống lụt, bão, sự cố
thiên tai của các đơn vị trực thuộc, đặc biệt là các công trình trọng điểm, xung
yếu.
5. Dự phòng vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, lương thực, nhu yếu phẩm cho công tác phòng,
chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai thảm họa và cứu nạn
tại những nơi xung yếu, hiểm trở để sử dụng khi cần thiết.
6. Tổ chức huấn
luyện nghiệp vụ về thu nhận, xử lý thông tin về công tác phòng, chống, khắc phục
hậu quả bão, lụt, ứng phó sự cố thiên tai thảm họa và tìm kiếm cứu nạn.
7. Tổ chức hoạt
động của lực lượng xung kích phòng, chống, khắc phục hậu quả bão, lụt, ứng phó
sự cố thiên tai, thảm họa và cứu nạn tại đơn vị.
Điều 11. Nhiệm
vụ phòng ngừa lụt, bão, sự cố thiên tai trong giai đoạn khảo sát thiết kế xây
dựng công trình đường thủy nội địa
1. Khi tiến hành
khảo sát thiết kế công trình phải nghiên cứu kỹ những quy luật thuỷ văn, thủy
lực của sông; quy luật bão, lũ, thiên tai của từng vùng để lựa chọn địa điểm xây
dựng công trình phù hợp.
2. Tính toán thiết kế theo
quy trình, quy phạm đồng thời phải quan tâm đến ảnh hưởng của bão, lụt, thiên
tai phù hợp với vùng khí hậu; ảnh hưởng của sự thay đổi của khí hậu toàn cầu,
khu vực để đề xuất việc sử dụng các loại vật liệu và kết cấu hợp lý chống được
bão, lũ thiên tai nhằm đảm bảo tất cả các công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường
thuỷ nội địa phải có khả năng chịu được tác động của bão, lụt theo cấp công
trình.
3. Khi thiết kế
công trình phải hạn chế thấp nhất việc thu hẹp dòng chảy tự nhiên cho sông,
kênh. Tính toán dự báo chính xác chiều sâu xói lở hoặc mức bồi lấp khi khai thác
công trình.
Điều 12. Nhiệm
vụ phòng ngừa lụt, bão, sự cố thiên tai thảm họa đối với các công trình đường
thuỷ nội địa đang xây dựng
1. Thiết kế tổ
chức thi công phải thực hiện các nội dung sau:
a) Tuân thủ đúng
trình tự xây dựng cơ bản, đảm bảo thiết kế đi trước một bước và phù hợp với tổng
tiến độ; chú ý đến hạng mục chống lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm hoạ, nhất là
đối với các công trình quan trọng, xung yếu nằm trong vùng thường xuyên có lụt,
bão, sự cố thiên tai;
b) Xây dựng tiến
độ cụ thể cho các hạng mục quan trọng của công trình sao cho có thể kết thúc
hoặc đạt tới điểm dừng kỹ thuật trước mùa bão, lũ;
c) Chuẩn bị công
trường phải bố trí mặt bằng thi công có mức độ an toàn cao nhất về khả năng
chống lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm hoạ;
d) Kho, nhà xưởng
quan trọng của công trình phải được bố trí ở nơi khuất gió và cao ráo để không
bị ngập lụt; được chằng buộc trước mùa mưa bão;
đ) Dự kiến khu vực
sơ tán, neo giữ các phương tiện nổi như giá búa, cần cẩu, xà lan, phao nổi để
chủ động sơ tán khi có bão, lũ xảy ra;
e)
Đối với các công trình phải thi công liên tục cũng có thể xem xét thi công trong
mùa mưa bão nhưng phải được thiết kế đặc biệt để đảm bảo chất lượng.
2. Phòng ngừa bão
lụt, sự cố thiên tai thảm họa trong quá trình thi công và hoàn thành công trình
phải chú ý đến những vấn đề sau đây:
a) Khi có dự báo
về bão, lụt, thiên tai sắp xảy ra trên khu vực công trình phải nhanh chóng kiểm
tra trạng thái thực tế của công trình cũng như các trang thiết bị, phương tiện
thi công về khả năng chịu đựng bão, lũ của chúng. Nếu các vấn đề này chưa được
xem xét trong khâu thiết kế tổ chức thi công thì phải kiểm tra tính ổn định của
chúng và đề ra các biện pháp xử lý kịp thời;
b) Đối với xà lan,
giá búa, phao nổi đang phục vụ thi công phải kiểm tra tính ổn định; khi có bão,
lũ nhanh chóng xử lý hạ thấp trọng tâm các thiết bị, bịt các lỗ ngăn nước tràn
hệ nổi, neo buộc hệ nổi từ bốn phía. Nếu có thể thì sơ tán các phương tiện nổi
vào bờ, nơi khuất gió và neo đậu an toàn;
c) Phải rà quét,
thanh thải vật chướng ngại phát sinh trong quá trình thi công, trong phạm vi
vùng nước thi công có ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa trước
khi bàn giao công trình.
Điều 13. Nhiệm
vụ phòng ngừa lụt, bão, sự cố thiên tai đối với các kết cấu hạ tầng giao thông
đường thủy nội địa đang khai thác
1. Công tác quản lý, bảo
trì bao gồm kiểm tra, duy tu sửa chữa theo chế độ thường xuyên, định kỳ; công
tác này đã chứa đựng nội dung của công tác phòng, chống lụt, bão, sự cố thiên
tai thảm họa cho kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, phải nghiêm túc
thực hiện công tác này.
2. Đặc biệt quan
tâm thực hiện các công việc sau:
a) Đối với hệ thống phao
báo hiệu có phương án thu hồi, bảo quản các phao báo hiệu và phụ kiện trước lũ
phù hợp với mực nước báo động lũ ở từng lưu vực sông; kịp thời triển khai lại hệ
thống phao báo hiệu ngay sau lũ;
b) Đối với các
cột báo hiệu dạng dàn phải được kiểm tra hệ thống dây neo, chằng buộc, neo chắc
chắn;
c) Đối với hệ
thống trụ neo, phao neo tránh bão phải được bảo dưỡng, sửa chữa trước mùa mưa
lũ;
d) Đối với hệ
thống kè, đập chỉnh trị tùy theo công năng của từng loại kè, cụm kè phải tiến
hành duy tu định kỳ trước hoặc sau lũ theo quy trình;
đ) Đối với các cầu
vượt sông trọng yếu phải có phương án điều tiết hướng dẫn giao thông, phương án
chống va trôi cụ thể cho từng vị trí cầu; có kế hoạch phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc thực hiện phương án;
e) Đối với các công
trình, vật kiến trúc khác phải được kiểm tra, sửa chữa kịp thời trước mùa bão,
lũ đảm bảo khả năng chịu bão, lũ của công trình theo thiết kế.
Điều 14. Nhiệm
vụ phòng ngừa lụt bão, sự cố thiên tai, thảm họa đối với phương tiện vận tải
thủy
1. Đối với phương
tiện chở hàng:
a) Phải cố định
hàng hóa, đồ vật trên phương tiện để không bị xô lệch, đổ hoặc dịch chuyển làm
lệch trọng tâm của phương tiện khi hành trình, neo đậu;
b) Phải đảm bảo hệ
thống lái chính, lái phụ luôn hoạt động tốt, sẵn sàng chuyển từ hệ thống này
sang hệ thống kia một cách nhanh chóng dễ dàng; hệ thống neo (mũi, lái và dự
phòng) phải đảm bảo sử dụng ngay được khi cần thiết;
c) Phải đảm bảo độ
kín nước của các hệ thống cửa kín nước, nắp hầm hàng; nếu hư hỏng phải sửa chữa
ngay; các cửa, nắp hầm hàng không sử dụng phải đóng chặt; các bơm hút khô ở các
khoang, hầm hàng và hệ thống đường ống luôn hoạt động tốt; các cửa sổ mạn boong,
mạn khô, các cửa khoang hướng về mũi tàu phải luôn kín nước và đóng chặt;
d) Khi xếp hàng
phải theo dõi, kiểm tra cách sắp xếp đảm bảo ổn định của phương tiện; hàng
chuyên chở trên boong phải chằng buộc đúng quy định; loại trừ ảnh hưởng của mặt
thoáng tự do với hàng hóa là chất lỏng trong các két, hầm chứa; lưu ý đối với
việc chở hàng xô, hàng hạt;
đ) Kiểm tra trang,
thiết bị cứu sinh, cứu hoả, phòng đắm, phòng chìm. Chuẩn bị sẵn sàng xuồng cứu
sinh, phao áo, dây ném; sắp xếp cố định chặt các vật dụng trên tàu vào nơi quy
định; tháo cất tất cả các bạt che nếu có;
e) Ngoài những
công việc chuẩn bị thường xuyên, mỗi khi phát hiện dấu hiệu có bão, để tiến hành
những công việc chuẩn bị lần cuối, thuyền trưởng cần ra lệnh chuẩn bị chống bão
cho từng bộ phận; phổ biến tình hình, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ
phận, từng thuyền viên.
2. Đối với phương
tiện chạy không hàng:
a) Phải bơm đầy
nước vào các két nước dằn phương tiện ở dưới đáy đôi, ở mũi, lái phương tiện để
tăng ổn định cho phương tiện; kiểm tra đầy đủ các loại dây neo trên phương tiện;
b) Khi có tin bão
gần phải tiến hành công tác chuẩn bị gồm: Kiểm tra hệ thống động lực, hệ thống
lái chính, lái phụ bảo đảm ở trạng thái hoạt động tốt; kiểm tra việc đóng chặt
nắp các hệ thống ống thông hơi, thông gió; kiểm tra kín nước các khoang, cửa sổ
mạn, đóng chặt các cửa đó lại; đảm bảo việc thông thoát nước tốt cho các boong
hở;
c) Chằng thêm dây
an toàn ở boong và các lối đi, ở những chỗ không có lan can hoặc lan can không
chắc chắn, đảm bảo việc đi lại cần thiết;
d) Thông báo lệnh
cấm những người không có nhiệm vụ đến khu vực có sóng quật lên boong; khi tiến
hành các công việc trên boong, ít nhất phải có hai người mặc áo phao cứu sinh và
buộc dây an toàn;
đ) Kiểm tra các
két chứa dầu, nước, nếu cần thiết phải dồn đầy các két tăng độ ổn định và đảm
bảo độ chênh lệch mớn nước mũi, lái phù hợp với trạng thái tải hiện tại của
phương tiện.
3. Trong mùa bão,
lũ các phương tiện phải chuẩn bị đầy đủ nhiên liệu dự phòng để hoạt động. Tại
các khu vực phương tiện đang hoạt động phải có phương án tránh bão, lũ khi có
bão, lũ xảy ra.
Điều 15. Nhiệm
vụ phòng ngừa lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai của các cơ quan, đơn vị hoạt
động trên đường thủy nội địa
1. Đối với các đơn
vị quản lý đường thủy nội địa khu vực:
a) Lập kế hoạch,
dự toán kinh phí dự phòng cho công tác phòng chống bão, lụt, sự cố thiên tai,
thảm họa; kế hoạch duy tu bảo dưỡng các công trình chỉnh trị; chủ động tổ chức
thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thường xuyên
kiểm tra tình trạng kỹ thuật của luồng chạy tàu, báo hiệu dẫn luồng, các công
trình chỉnh trị đường thuỷ nội địa, các khu vực neo đậu tàu thuyền tránh bão, lũ
trong phạm vi quản lý;
c) Lập danh mục
các công trình xung yếu chịu ảnh hưởng của bão, lụt để có kế hoạch chủ động
phòng, chống lụt, bão, sự cố thiên tai;
d) Tổ chức thi
công xây dựng, duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng phải có kế hoạch thi công trước
mùa bão, lũ;
đ) Chuẩn bị đầy đủ
cơ số nhiên liệu, vật tư, trang thiết bị dự phòng và phương tiện phục vụ việc
khôi phục lại sự hoạt động của các báo hiệu đường thuỷ nội địa bị ảnh hưởng của
lụt, bão, sự cố thiên tai;
e) Kịp thời công
bố thông báo luồng chạy tàu, sự thay đổi hệ thống báo hiệu và những vẫn đề liên
quan đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa do ảnh hưởng của bão, lụt, sự cố
thiên tai;
g) Chịu trách
nhiệm thông báo các vị trí tránh bão, lũ cho Cảng vụ đường thuỷ nội địa và các
đơn vị vận tải trong khu vực;
h) Sẵn sàng phối
hợp với địa phương về việc điều động các phương tiện có năng lực tham gia cứu hộ
và tìm kiếm cứu nạn, giải quyết sự cố ách tắc giao thông đường thuỷ nội địa;
i) Lập phương án,
dự toán kinh phí công tác điều tiết hướng dẫn giao thông tại khu vực nguy hiểm,
khó đi; phương án chống va trôi tại các cầu trọng yếu trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
k) Phối hợp chặt
chẽ với chính quyền địa phương, cơ quan liên quan trong công tác phòng chống và
khắc phục hậu quả bão lụt, sự cố thiên tai;
l) Thực hiện
nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định trong công tác phòng, chống và
khắc phục hậu quả bão, lụt, sự cố thiên tai.
2. Đối với Cảng vụ
đường thuỷ nội địa khu vực:
a) Cảng vụ đường
thuỷ nội địa khu vực có trách nhiệm chủ trì phối hợp công tác phòng chống lụt,
bão, sự cố thiên tai thảm hoạ và cứu nạn giữa các cơ quan, đơn vị và doanh
nghiệp trong khu vực trách nhiệm của Cảng vụ. Đôn đốc các đơn vị hoạt động trong
khu vực quản lý thực hiện nghiêm túc yêu cầu về phòng, chống lụt, bão, ứng phó
sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn;
b) Lập kế hoạch,
phương án công tác phòng chống bão, lụt, sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm
cứu nạn trong phạm vi quản lý;
c) Thiết lập và
thông báo các khu vực neo đậu tránh bão, lũ. Sẵn sàng phương án huy động các
phương tiện có khả năng tham gia tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống xấu xảy ra;
d) Căn cứ vào tình
hình diễn biến cụ thể của bão, lụt để kịp thời tổ chức sơ tán tàu, phương tiện
thuỷ đến khu neo đậu tránh bão, lũ trước khi bão, lũ đổ bộ vào vùng nước cảng,
bến thuỷ nôị địa;
đ) Trường hợp xét thấy phương tiện không đảm bảo an toàn khi thời tiết xấu
kiên quyết không cấp phép cho tàu rời cảng; yêu cầu thuyền trưởng, chủ tàu phải
có biện pháp khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn cho thuyền viên, phương tiện và hàng
hoá;
e) Tổ chức tìm
kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu bị nạn trong vùng nước cảng, bến
thủy nội địa. Khi có yêu cầu tìm, cứu người bị nạn cần khẩn trương điều động các
phương tiện có trong khu vực tham gia tìm kiếm, cứu nạn;
g) Thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo đối với công tác phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn
trong phạm vi trách nhiệm.
3. Đối với Thanh
tra Giao thông đường thủy nội địa
a) Lập kế hoạch,
dự toán kinh phí dự phòng cho công tác phòng chống bão, lụt, sự cố thiên tai,
thảm họa và cứu nạn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ;
b) Thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra luồng chạy tàu, hệ thống báo hiệu, các kết cấu hạ tầng
giao thông đường thuỷ nội địa, các khu vực tránh bão, lũ trong phạm vi quản lý;
phối hợp với các đơn vị quản lý đường thủy kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông đường thủy nội địa ảnh hưởng tới kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy trước mùa bão lũ;
c) Kiểm tra nhà
cửa, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện được giao quản lý, sẵn sàng phương án
huy động các phương tiện có khả năng tham gia tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống
xảy ra.
4. Đối với các đơn
vị vận tải và khai thác cảng, bến thủy nội địa:
a) Lập phương án
công tác phòng chống bão, lụt, sự cố thiên tai, thảm họa và cứu nạn phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Khi có bão lũ xảy ra phải thường xuyên đôn
đốc nhắc nhở, kiểm tra phương tiện vào neo đậu tại các địa điểm tránh bão lũ;
b) Phối hợp chặt
chẽ với Cảng vụ đường thuỷ nội địa, các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa trong
việc xây dựng và triển khai phương án sơ tán các phương tiện thuỷ đang hoạt động
trong cảng, trên đường vận chuyển tới khu neo tránh bão, lũ;
c) Sẵn sàng thực
hiện yêu cầu của Cảng vụ về việc điều động phương tiện lai dắt có đủ năng lực
tham gia tìm kiếm, cứu nạn và giải quyết sự cố trong vùng nước cảng, bến;
d) Chấp hành
nghiêm yêu cầu về gia cố, chằng buộc hệ thống cần cẩu trên cầu tàu theo quy định
của nhà chế tạo; lắp đặt đầy đủ hệ thống đệm va của cầu tàu; áp dụng các biện
pháp cần thiết nhằm chống tác động xấu của bão, lũ đối với kết cấu cầu cảng và
sự bồi lắng bùn cát trong vùng nước của cảng;
đ) Tuân thủ nghiêm
các quy định về bảo vệ hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến áp phục vụ
việc cung cấp điện cho hoạt động của cảng;
e) Đối với hệ
thống kho tàng, bến bãi, nhà xưởng phải có phương án bảo vệ an toàn không để tốc
mái; hệ thống thoát nước trong cảng phải đảm bảo thông thoát nhanh, tránh ngập,
úng. Phải có phương án phòng, chống cháy, nổ đối với các kho chứa hàng dễ cháy,
nổ;
g) Các phương tiện
vận tải cơ giới, thiết bị nâng hàng phải được tập kết đúng nơi quy định.
5. Đối với các cơ
sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ:
a) Đối với các
phương tiện thuỷ sửa chữa tại cầu tàu phải có kế hoạch điều động phương tiện
thuỷ rời các cầu tàu đến nơi neo đậu tránh bão; đối với các phương tiện được
phép đậu tại cầu tàu của nhà máy, xí nghiệp cần được tăng cường dây neo, buộc
chắc chắn khi có bão, lụt xảy ra;
b) Đối các cần
trục chân đế, cầu trục ở trên cầu tàu phải đưa về vị trí chống bão có khoá chống
bão tại chân đế, bộ phận chốt chân đế được liên kết với bê tông nền của đường
cần trục di chuyển;
c) Đối với âu, ụ
nổi và phương tiện đang sửa chữa trên âu, ụ nổi:
- Cố định các
thiết bị, chi tiết đang được sửa chữa với tàu bằng biện pháp hàn đính, bắt bu
lông, chằng buộc dây cáp, tăng cường các đế kê, thu dọn các dây điện, dây hàn
hơi, các thiết bị, dụng cụ, máy móc về nơi quy định. Đồng thời đóng các nắp hầm
hàng, có biện pháp che đậy tránh nước mưa tràn vào. Dùng cáp đủ lớn để cố định
chặt phương tiện vào các cột bích ở hai bên thành ụ;
- Hạ các cần cẩu
về vị trí ổn định nhất, bắt chặt vào các giá đỡ cần. Các cần cẩu chân đế thì
phải đưa về vị trí chống bão, khoá các chốt hãm an toàn tại chân đế;
- Đóng cửa ngăn
kín nước hầm bơm với âu, duy trì chạy bơm hút khô trong âu. Bố trí trực máy bơm
nước trong thời gian bão, lũ;
- Đối với ụ nổi
khi có bão được đánh chìm ở mức tối đa. Được cố định tại các trụ bê tông bằng
dây cáp và xích với các cột bích. Cần trục chân đế được đưa vào vị trí cố định
khi đánh chìm và được khoá chốt chân, cần được vươn ra theo quy định của nhà chế
tạo.
d) Đối với triền
đà:
- Phương tiện được
sửa chữa trên triền đà được kê ngồi trên xe triền chịu lực, các xe được cố định
trên đường ray và liên kết với mặt triền thông qua các ray; toàn bộ hệ thống xe
triền được liên kết bằng cáp khoá chặt bằng ma-ní; tàu được chằng buộc chắc chắn
bằng hệ thống cáp, tăng đơ;
- Cố định các
thiết bị, chi tiết đang được sửa chữa với tàu bằng biện pháp hàn đính, bắt bu
lông, chằng buộc dây cáp, tăng cường các đế kê, thu dọn các dây điện, dây hàn
hơi, các thiết bị, dụng cụ máy móc về nơi quy định; đóng các nắp hầm hàng, có
biện pháp che đậy tránh nước mưa tràn vào.
6. Đối với các phương tiện thuỷ:
a) Khi hành trình
trên các tuyến đường thuỷ nội địa, các phương tiện thuỷ phải tuyệt đối tuân thủ
quy định về phòng chống bão, lụt, ứng phó sự cố thiên tai, thảm hoạ đối với
phương tiện thuỷ. Cụ thể :
- Thực hiện nghiêm
chế độ thông tin liên lạc, thu nhận các bản tin thời tiết; thông báo ngay những
thông tin của bão, lũ, sự cố thiên tai cho những tàu thuyền xung quanh;
- Kịp thời đưa
phương tiện vào khu neo đậu tránh bão, lũ nếu xét thấy phương tiện mình không đủ
khả năng chịu đựng của bão, lũ và sự cố thiên tai;
- Trường hợp không
đủ thời gian đưa phương tiện ra khỏi vùng ảnh hưởng của bão, lũ, sự cố thiên tai
phải có phương án hợp lý điều động tránh bão, lũ, sự cố thiên tai, hạn chế thấp
nhất ảnh hưởng xấu đến phương tiện, hàng hoá chuyên chở;
- Khi hoàn cảnh
điều kiện thực tế cho phép phải chấp hành nghiêm yêu cầu tham gia công tác tìm
kiếm, cứu nạn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Khi neo đậu làm
hàng trong cảng:
- Tuân thủ nghiêm
lệnh sơ tán phương tiện của Cảng vụ đường thuỷ nội địa, yêu cầu tham gia công
tác tìm kiếm, cứu nạn của cơ quan có thẩm quyền;
- Khi có tin bão gần, phải
chuẩn bị phương tiện để kịp thời triển khai phương án chống bão, phương tiện
luôn ở trạng thái sẵn sàng cơ động;
- Khi neo đậu phải tính
toán các đường neo, nỉn cho phù hợp với địa hình, địa chất đáy sông, mật độ tàu
thuyền ở xung quanh để luôn đảm bảo an toàn; động cơ chính của tàu luôn duy trì
ở trong trạng thái sẵn sàng hoạt động, phải duy trì đủ các tín hiệu, dấu hiệu
cảnh báo bằng đèn và âm hiệu đúng theo quy định;
- Trên phương tiện phải bố
trí đủ các chức danh đảm bảo cho việc điều động phương tiện và đối phó với các
trường hợp khẩn cấp;
- Thuyền trưởng
phải bố trí thuyền viên cảnh giới chu đáo, sẵn sàng đối phó với việc trôi neo.
Đồng thời phải luôn duy trì các máy móc, trang thiết bị cứu sinh, cứu hoả,
phương tiện cấp cứu dự phòng trong trạng thái sẵn sàng hoạt động.
Mục 2
CHỐNG LỤT, BÃO, ỨNG PHÓ
SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
Điều 16. Nhiệm vụ chống
lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn
1. Phát tin báo lụt, bão,
sự cố thiên tai, thảm họa. Ra thông báo cảnh báo, quyết định huy động khẩn cấp,
quyết định biện pháp khẩn cấp về chống lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm
họa và cứu nạn.
2. Bảo đảm thông tin liên
lạc thông suốt trong khu vực bị ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm
họa và với Ban chỉ huy phòng chống lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa
các cấp.
3. Kịp thời triển khai lực
lượng, phương tiện chống lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm
cứu nạn.
4. Tổ chức, thực hiện ngay
việc tìm kiếm, cấp cứu người bị nạn, sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, trục
vớt, cứu hộ phương tiện thiết bị, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể và
của nhân dân.
5. Thực hiện các biện pháp
bảo vệ các công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; thu hồi, bảo
quản phao tiêu, biển báo khi có thông tin cụ thể về bão, lũ phù hợp mức báo động
theo lưu vực và tuyến sông; cứu hộ phương tiện, thiết bị, công trình phòng chống
lụt, bão đang bị sự cố hoặc có nguy cơ gây ra tai họa.
6. Ngay sau khi bão ngớt
(gió dưới cấp 7) các đơn vị quản lý đường thủy nội địa phải tiến hành ngay các
công việc sau:
a) Tổ chức kiểm tra tình
trạng kỹ thuật kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; thực hiện ngay các
biện pháp khôi phục tạm thời đối với hệ thống báo hiệu, công trình quan trọng bị
hư hỏng do bão, lũ;
b) Triển khai lại các phao
báo hiệu đã thu hồi trước lũ, phù hợp với quy định về mực nước và tình hình thủy
văn dòng chảy trên các tuyến, luồng;
c) Hướng dẫn cán
bộ công nhân viên trong ngành đường thủy nội địa và nhân dân thực hiện vệ sinh
môi trường sinh thái, đề phòng dịch bệnh tại vùng có lụt, bão, sự cố thiên tai,
thảm họa.
7. Tổng hợp số
liệu thiệt hại tài sản, lấy xác nhận của các cơ quan liên quan và báo cáo cấp
trên theo quy định; lập hồ sơ đề xuất phương án khắc phục và dự toán kinh phí
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Trực
ban chống lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn
1. Thời gian trực:
a) Trong mùa mưa
bão, với những ngày không có lụt, bão, sự cố thiên tai, các cơ quan, đơn vị tổ
chức trực theo giờ hành chính;
b) Trong những
ngày có áp thấp nhiệt đới, mưa lũ, lụt, bão với cường độ lớn (báo động lũ từ cấp
1 trở lên); hoặc có khả năng xảy ra sự cố thiên tai, thảm họa phải tổ chức trực
ban 24/24h. Các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam, tổ chức trực 2 ca/ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian trực chia
làm 2 ca như sau:
- Ca 1: Từ 7h30
đến 16h30;
- Ca 2: Từ 16h30
đến 7h30 sáng hôm sau.
2. Đối tượng
trực
a) Lãnh đạo đơn
vị và cán bộ các bộ phận chức năng;
b) Thành viên
Ban Chỉ huy và một số cán bộ giúp việc Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão;
3. Lịch trực do
Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão các cấp phân công.
4. Nhiệm vụ cụ
thể của ca trực:
a) Nắm bắt tình
hình thời tiết, tình hình lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm họa qua mệnh lệnh của
Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
cấp trên và phương tiện thông tin đại chúng; tiếp nhận báo cáo của các đơn vị cơ
sở, nắm tình hình ứng cứu trong phạm vi quản lý của đơn vị;
b) Phân tích và
ra các quyết định chỉ đạo cơ sở thực hiện các biện pháp chống lụt, bão, sự cố
thiên tai, thảm họa và cứu nạn;
c) Báo cáo và
truyền đạt ý kiến chỉ đạo của cấp trên đến các đơn vị và cá nhân có liên quan;
d) Báo cáo diễn
biến mưa bão, sự cố thiên tai thảm hoạ, đánh giá sơ bộ thiệt hại và công tác ứng
cứu trong phạm vi quản lý của đơn vị; đề xuất, kiến nghị với cấp trên về các
biện pháp xử lý sơ bộ và lâu dài.
5. Chế độ đối
với người trực phòng chống bão lũ
a) Người trực
tiếp tham gia trực PCLB vào ca đêm, ngày nghỉ, trực vào ngày lễ được bố trí nghỉ
bù tương ứng với thời gian trực theo mức sau:
- Trực ca 2 từ
16h30 đến 7h30 sáng, được nghỉ bù 24 giờ (một ngày đêm);
- Trực ca ngày
trong các ngày trùng vào ngày lễ, tết được nghỉ bù 24 giờ tính cho một ca trực
(một ngày đêm).
b) Trường hợp
không thể bố trí nghỉ bù được thì được trả công lao động cho thời gian trực theo
quy định của Nhà nước.
c) Nguồn kinh phí
trả công lao động trực phòng, chống lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai thảm họa
như sau:
- Cơ quan Cục
Đường thuỷ nội địa Việt Nam được hạch toán vào nguồn kinh phí phòng chống bão,
lũ của Cục;
- Các Sở Giao
thông vận tải, các đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa được sử dụng từ nguồn kinh
phí dự phòng cho công tác phòng chống lụt, bão hằng năm được cấp;
- Các đơn vị kinh
doanh vận tải hạch toán vào giá thành vận tải.
Điều 18. Xử lý
tình huống khi lụt, bão, sự cố thiên tai xảy ra
1. Khi lụt, bão,
sự cố thiên tai, thảm họa xảy ra Ban Chỉ huy phòng chống lụt, bão các cấp phải
chủ động trong việc điều hành bộ máy của mình thực hiện kế hoạch đã chuẩn bị và
chọn phương án thích hợp để xử lý sự cố, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
2. Phải triệt để
tuân thủ nguyên tắc 4 tại chỗ (lực lượng, phương tiện, hậu cần và chỉ huy tại
chỗ); phối hợp chặt chẽ với lực lượng phòng chống lụt bão tại địa phương để hiệp
đồng thực hiện.
3. Trường hợp xảy
ra sự cố nghiêm trọng, vượt quá khả năng nhân lực, vật tư, trang thiết bị của
đơn vị phải nhanh chóng báo cáo đề nghị cấp trên chi viện nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do lụt, bão, sự cố thiên tai gây ra.
4. Huy động ngay
lực lượng xung kích, các trang thiết bị, phương tiện vận tải để triển khai cứu
người, tài sản, phương tiện, công trình nơi xảy ra lụt, bão, sự cố thiên tai,
thảm họa.
5. Thực hiện chặt
chẽ các quy định về quản lý tài chính.
6. Đảm bảo thông
tin thông suốt, chỉ đạo, điều hành trực tiếp của cơ quan, đơn vị đối với đơn vị
cấp dưới; tổng hợp báo cáo nhanh diễn biến, sự cố và thiệt hại đến cơ quan, đơn
vị cấp trên theo quy định.
Mục 3
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT,
BÃO, SỰ CỐ THIÊN TAI
Điều 19 . Nhiệm
vụ chung trong khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
1. Tổ chức thực
hiện cứu người và cứu tài sản, tàu thuyền, trang thiết bị.
2. Kịp thời sửa
chữa các kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; trang thiết bị và các
phương tiện vận tải, đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt. Sửa chữa trang
thiết bị thi công, thực hiện các biện pháp phục hồi sản xuất.
3.
Điều tra, thống kê, lập hồ sơ xác nhận thiệt hại; báo cáo cấp trên trực tiếp.
4. Thực hiện vệ sinh môi trường sinh thái, chống ô nhiễm, dịch bệnh và tham gia
hỗ trợ, ổn định đời sống nhân dân vùng bị lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm họa.
5. Lập hồ sơ kỹ
thuật và dự toán kinh phí cho khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố, thiên tai thảm
họa và cứu nạn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Tổ chức thực
hiện khắc phục hậu quả bão, lụt theo phương án được duyệt; thực hiện thanh,
quyết toán chi phí khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm họa theo
quy định.
Điều 20. Nhiệm vụ cụ thể về khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai
1. Các đơn vị
quản lý đường thuỷ nội địa khu vực là cơ quan chủ trì, phối hợp mọi mặt hoạt
động các lực lượng, nhằm sớm khắc phục sự cố gây ách tắc luồng chạy tàu, đảm bảo
an toàn giao thông thông suốt:
a) Kịp thời khắc
phục sơ bộ các thiệt hại, triển khai lại hệ thống báo hiệu và thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông; hướng dẫn phương tiện đi lại an toàn sau bão,
lũ, sự cố thiên tai, thảm họa;
b) Nhanh chóng tổ
chức, thực hiện việc thanh thải các chướng ngại trong phạm vi luồng chạy tàu;
c) Tổ chức khảo
sát thông báo luồng chạy tàu sau bão, lũ, sự cố thiên tai;
d) Điều tra, xác
minh, lập hồ sơ xác định thiệt hại; đề xuất phương án, biện pháp khôi phục sau
bão, lũ, sự cố thiên tai, thảm họa;
đ) Khôi phục các
công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa sau bão, lụt, sự
cố thiên tai, thảm họa theo phương án được duyệt.
2. Các cơ quan,
đơn vị vận tải trong khu vực có nghĩa vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu về nhân lực,
trang thiết bị và phương tiện để khắc phục hậu quả do lụt, bão, sự cố thiên tai,
thảm họa gây ra. Khắc phục triệt để ảnh hưởng của lụt, bão, sự cố thiên tai,
thảm họa đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa như cầu cảng,
vùng quay tàu, nhà xưởng, kho tàng, âu, ụ, triền đà sớm ổn định hoạt động sản
xuất kinh doanh.
3. Phân cấp quản
lý trong khắc phục hậu quả bão, lụt, thiên tai, thảm họa
a) Đối với thiệt
hại do bão, lũ, sự cố, thiên tai gây ra trên đường thủy nội địa quốc gia, việc
phân cấp quản lý như sau:
- Trường hợp thiệt
hại không lớn (dưới 100 triệu đồng), với kỹ thuật không phức tạp cần khắc
phục ngay để đảm bảo giao thông như khôi phục hệ thống báo hiệu bị nghiêng, đổ;
lắp đặt báo hiệu tạm thay thế báo hiệu bị mất hoặc có tình huống mới trên tuyến
...thì các Ban Chỉ huy PCBL & TKCN cơ sở tự thực hiện; đồng thời lập hồ sơ khắc
phục hậu quả và báo cáo cấp trên;
- Trường hợp thiệt
hại tương đối lớn (từ 100 triệu đồng đến 15 tỷ đồng), với kỹ thuật tương
đối phức tạp như hư hỏng kè chỉnh trị, nhà trạm, vật kiến trúc, cầu tàu, nhà
xưởng, sản xuất báo hiệu vĩnh cửu thay thế thì đơn vị quản lý đường thủy nội địa
khu vực thực hiện việc khắc phục sơ bộ để đảm bảo giao thông; đồng thời thực
hiện việc điều tra, xác nhận thiệt hại và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt trước khi thực hiện theo trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành;
- Trường hợp thiệt
hại lớn (hơn 15 tỷ đồng), đồng thời với việc khắc phục sơ bộ hậu quả bão,
lụt, sự cố nhằm đảm bảo giao thông, đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực có
trách nhiệm lập hồ sơ khắc phục hậu quả bão lũ theo đúng trình tự, thủ tục xây
dựng cơ bản hiện hành, trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tổng hợp báo cáo
Bộ Giao thông vận tải hỗ trợ.
b) Đối với thiệt
hại do bão, lũ, sự cố, thiên tai gây ra trên đường thủy nội địa địa phương,
đường thủy nội địa chuyên dùng, việc phân cấp quản lý do chính quyền địa phương
hoặc đơn vị chủ quản luồng chuyên dùng phân cấp.
Điều 21. Hồ sơ
khắc phục hậu quả do bão, lụt, sự cố, thiên tai gây ra
Sau mỗi đợt bão,
lũ, sự cố thiên tai, khi có thiệt hại về tài sản, đơn vị quản lý đường thủy nội
địa khu vực phải tiến hành kiểm tra xác định thiệt hại, lập hồ sơ khắc phục để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Nội dung hồ sơ:
a) Tờ trình dự
toán khắc phục hậu quả bão, lụt, thảm họa và TKCN;
b)
Thuyết minh phương án khắc phục hậu quả bão, lụt, thảm họa và TKCN;
c) Các công điện,
lệnh điều động, chỉ thị của Ban Chỉ huy cấp trên;
d) Các bản vẽ kỹ
thuật thể hiện phương án khắc phục;
đ) Dự toán của
công tác khắc phục hậu quả bão, lụt, thảm họa và TKCN kèm các bản thuyết minh
tính toán chi tiết;
e) Các biên bản
xác nhận thiệt hại do bão, lũ, sự cố thiên tai gây ra có xác nhận của cơ quan
chức năng, chính quyền địa phương gồm: Trạm Quản lý đường thủy nội địa khu vực;
đơn vị quản lý đường thủy nội địa, Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực; xác nhận
của UBND xã nơi xảy ra thiệt hại, xác nhận của Chi Cục đường thủy nội địa khu
vực;
g) Hóa đơn, chứng
từ, tài liệu có liên quan;
h)
Báo cáo nhanh, báo cáo chính thức về thiệt hại do bão lũ, thảm hoạ gây ra.
2. Số lượng hồ
sơ : 03 bộ.
3. Thời gian nộp
hồ sơ
- Đối với thiệt
hại không lớn (nhỏ hơn 15 tỷ đồng), thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất sau 15 ngày, kể
từ ngày kết thúc bão, lũ.
- Đối với với
những thiệt hại lớn hơn 15 tỷ đồng, thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất sau 45 ngày, kể
từ ngày kết thúc bão, lũ.
Điều 22. Chế độ
lao động, trả thù lao cho người tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt,
bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa và cứu nạn
1. Đối tượng áp
dụng:
a) Những đối tượng
được tính là trực tiếp tham gia cứu chữa khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố thiên
tai thảm hoạ;
b) Lực lượng trực
tiếp lao động, kể cả lực lượng cứu viện;
c) Lực lượng phục
vụ trên công trường;
d) Ban Chỉ huy và
các lực lượng giúp việc.
2. Thời gian lao
động
a) Trong cứu chữa,
khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố thiên tai thảm hoạ không tính thời gian chuyển
quân, mỗi người làm việc tại công trường cứu chữa đủ 6 giờ được phép tính là 01
ngày công lao động;
b) Không bố trí
làm việc liên tục quá 12 giờ (trừ trường hợp đặc biệt).
3.
Chế độ đãi ngộ đối với những người trực tiếp tham gia cứu chữa khắc phục hậu quả
lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm hoạ trong thời gian cứu chữa. Cụ thể:
a) Tiền lương mỗi
công của đối tượng được tính là trực tiếp tham gia được trả gấp 2 lần so với
ngày công làm việc bình thường, bao gồm lương chức danh, cấp bậc và các khoản
phụ cấp khác nếu có; làm ca đêm được hưởng thêm lương phụ cấp ca đêm theo quy
định của pháp luật;
b) Các đối tượng
trực tiếp tham gia được ăn bữa ăn giữa ca và được hưởng tiền ăn thêm theo quy
định của pháp luật;
c) Người được huy
động đến tham gia được hưởng lương cho công chuyển quân và chờ đợi theo mức
lương, công tác phí theo chế độ hiện hành. Việc xác định thời gian chuyển quân,
chờ đợi và thời gian tính công tác phí căn cứ vào quyết định điều động và giấy
đi đường;
d) Cá nhân tham
gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai,
thảm họa và tìm kiếm cứu nạn khi bị thiệt hại về tính mạng, tài sản thì được đền
bù thỏa đáng theo quy định của pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ
PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI
Điều 23. Nguồn tài chính
phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn bao
gồm
1. Ngân sách Nhà
nước cấp.
2. Các khoản cứu
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi có lụt, bão, sự cố thiên
tai, thảm họa xảy ra.
3. Kinh phí từ
Hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng.
4. Nguồn lao động
công ích hoặc tự nguyện tham gia theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Sử
dụng kinh phí dự phòng cho công tác phòng chống bão, lũ, sự cố, thiên tai, thảm
họa và cứu nạn
1. Hàng năm, Cục
Đường thuỷ nội địa Việt Nam được dành lại tối đa 5% vốn sự nghiệp kinh tế được
giao kế hoạch làm kinh phí dự phòng cho công tác phòng, chống lụt, bão, sự cố
thiên tai, thảm họa trên đường thủy nội địa quốc gia; đồng thời tiếp nhận nguồn
kinh phí bổ sung từ Bộ Giao thông vận tải và Uỷ Ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
Nguồn kinh phí này dùng để chi cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi mua sắm vật
tư, nhiên liệu dự phòng;
b) Chi khắc phục
tạm thời hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai, thảm họa gây ra, nhằm đảm bảo giao
thông tức thời;
c) Chi phí hành
chính cho Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam, Chi Cục đường thủy nội địa khu vực.
2. UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc sử dụng kinh phí dự phòng cho
công tác phòng chống lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa đối với đường
thủy nội địa địa phương.
Điều 25. Quản
lý, sử dụng nguồn tài chính cho công tác khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố, thiên
tai và cứu nạn trên ĐTNĐ quốc gia
1. Nguồn tài chính
khắc phục hậu quả bão, lụt, sự cố thiên tai thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trên
đường thủy nội địa quốc gia được bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hàng năm,
được sử dụng vào các nhiệm vụ chi sau đây:
a) Cứu nạn và cứu
hộ tài sản, công trình là kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa bị ảnh
hưởng lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm họa gây ra;
b) Trục vớt phương
tiện vô chủ chìm đắm hoặc nhằm đảm bảo an toàn giao thông khẩn cấp;
c) Thường trực
chống va trôi tại các cầu, các công trình trọng điểm trong mùa bão, lũ hoặc các
trường hợp khẩn cấp khác do thiên tai gây ra;
d) Sửa chữa, cải
tạo nâng cấp công trình sau lũ, bão, thiên tai;
đ) Mua sắm trang
thiết bị kỹ thuật cho công tác thông tin, liên lạc;
e) Khắc phục các
hậu quả khác do bão, lụt, sự cố thiên tai, thảm họa.
2. UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc sử dụng kinh phí dự phòng cho
công khắc phục hậu quả bão, lụt, sự cố thiên tai thảm họa và tìm kiếm cứu nạn
trên đường thủy nội địa địa phương.
3. Chi phí khắc
phục hậu quả lụt, bão, sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn được thanh
toán theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Trường hợp kinh
phí dự phòng cho công tác phòng chống bão lũ và tìm kiếm cứu nạn quy định tại
Điều 23 của Thông tư này không đủ để thực hiện nhiệm vụ khắc phục hậu quả, chậm
nhất 15 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ, Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam gửi báo cáo
kèm theo hồ sơ về Bộ Giao thông vận tải để cân đối bổ sung từ nguồn dự phòng
ngân sách Nhà nước của Bộ.
Trường hợp chi
không hết, trình cấp có thẩm quyền duyệt điều chỉnh sang nhiệm vụ chi khác.
Điều 26. Tổng
hợp báo cáo và quyết toán tài chính
1. Chậm nhất sau
30 ngày làm việc, kể từ ngày khắc phục xong hậu quả bão, lụt, sự cố thiên tai
các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh
phí khắc phục thiệt hại do bão, lụt, sự cố thiên tai, thảm họa ngay sau khi hoàn
thành việc khắc phục hậu quả, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cục Đường
thuỷ nội địa Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thẩm định,
phê duyệt quyết toán kinh phí chi cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
bão, lũ, sự cố, thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trên đường thủy nội địa
quốc gia cho các đơn vị trực thuộc.
b) Tổng hợp báo
cáo Bộ Giao thông vận tải hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định quyết toán kinh phí chi cho công tác
phòng chống và khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố, thiên tai, thảm họa và tìm kiếm
cứu nạn trên đường thủy nội địa địa phương.
4. Đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khác quyết toán, hạch toán chi phí vào giá thành sản
xuất theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA, BÁO
CÁO TRONG PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO
Điều 27. Thanh tra, kiểm
tra
Hàng năm Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam, các Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quy định của Nhà nước về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão
tại các cơ quan, đơn vị trong ngành đường thủy nội địa.
Điều 28. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo khẩn được thực hiện trước và sau khi bão
đổ bộ vào đất liền hoặc có thông báo lũ khẩn cấp, lũ quét, sạt lở đất và các sự
cố nghiêm trọng khác, các nội dung báo cáo cụ thể như sau:
a) Trước khi lụt, bão các các tổ chức, cá nhân gửi
báo cáo về công tác chuẩn bị phòng, chống lụt, bão, tình trạng tàu thuyền (tổng
số tàu thuyền, số lượng thuyền viên, sắp xếp cho hành khách, bố trí nơi neo đậu
cho tầu thuyền) theo thời gian và nội dung cụ thể như sau:
- Trước 24 giờ các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực đường thủy nội địa trong khu vực phải gửi báo cáo cho Cảng vụ
Đường thủy nội địa;
- Trước 12 giờ các Cảng vụ Đường thủy nội địa tổng
hơp, gửi báo cáo về Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
- Trước 6 giờ các Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
tổng hợp, gửi báo cáo về Bộ Giao thông vận tải.
b) Trong khi lụt, bão diễn ra: Báo cáo về diễn biến
của lụt, bão và những sự cố nghiêm trọng (thiệt hại ban đầu về người, tàu
thuyền, nhà cửa, công trình, kết cấu hạ tầng của cảng, bến thủy nội địa):
- Các Cảng vụ Đường thủy nội địa thường trực 24/24
giờ, mỗi ngày 01 lần gửi báo cáo về Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; trường hợp
xảy ra sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay;
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thường trực 24/24
giờ, mỗi ngày 01 lần gửi báo cáo về Bộ Giao thông vận tải; trường hợp xảy ra sự
cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay.
c) Phương thức báo cáo
Trong khi lụt, bão đang diễn ra, các công điện,
công văn, báo cáo được gửi bằng FAX, thư điện tử để đảm bảo kịp thời, sau đó văn
bản chính thức được gửi theo đường bưu điện để lưu.
2. Báo cáo nhanh:
a) Chậm nhất sau 48 giờ kể từ khi kết thúc đợt lụt,
bão, Ban chỉ huy PCLB & TKCN cơ sở phải tổ chức kiểm tra, phân loại và đánh giá
chính xác thiệt hại, lập báo cáo gửi về Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để tổng
hợp, gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam giải quyết theo thẩm quyền;
b) Nội dung báo cáo cần nêu đầy đủ và diễn biến lụt
bão, công tác chỉ đạo, tổng hợp thiệt hại, chi phí khắc phục hậu quả lụt, bão,
thiên tai, những kiến nghị (nếu có).
3. Báo cáo năm:
a) Kế hoạch phòng, chống
lụt bão: Trước ngày 30 tháng 4 hàng năm;
b) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm;
c) Báo cáo năm: Trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
d) Hàng năm, Ban chỉ huy PCLB & TKCN cơ sở phải báo
cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam về tình hình thực hiện kế hoạch phòng, chống
và khắc phục hậu quả lụt, bão, thảm họa, thiên tai để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao
thông vận tải.
4. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định chế độ báo cáo đối với các đơn vị trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số
1035/2000/QĐ-GTVT ngày 28/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quy chế phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường sông.
Điều 30. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Đường thuỷ
nội �ịa Việt Nam, các cơ quan quản lý đường thủy nội địa các cấp, các tổ chức cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thuỷ nội địa có trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Ban Chỉ huy
Phòng chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Giao thông
vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này xây dựng
mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cho bộ máy thực hiện công tác phòng chống
lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn trên các tuyến đường thuỷ nội địa địa phương, trình
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
4. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải,
Cục trưởng Cục ĐTNĐ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
5. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Bộ Giao thông vận tải xem xét,
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như Điều 30;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Ban Chỉ đạo PCLBTW;
- Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Ban Chỉ đạo PCLB&TKCN Bộ GTVT;
- Các Sở Giao thông vận tải;
- Các Ban Quản lý dự án;
- Website Chính phủ; Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, ATGT. |
BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
Hồ Nghĩa Dũng
|