CHÍNH PHỦ _____
CHÍNH PHỦ
_____
Số: 13/2011/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
Về an toàn công trình dầu khí trên đất liền
________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy năm 2001;
Căn cứ Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Dầu khí ngày 09 tháng 6 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Dầu khí ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về an toàn các công trình dầu khí trên đất
liền (sau đây gọi là các công trình dầu khí) kể cả các đảo, phạm vi cảng biển,
sông, ngòi nhưng không bao gồm các công trình dầu khí ngoài khơi để đảm bảo an
toàn cho con người, xã hội, môi trường và tài sản.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam
và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có hoạt động liên quan đến công
trình dầu khí.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình dầu khí trên đất liền bao gồm: công trình dầu mỏ và sản
phẩm dầu mỏ; nhà máy chế biến và lọc hóa dầu; công trình khí; công trình tìm
kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và các công trình khác có liên quan trực tiếp
đến hoạt động dầu khí trên đất liền.
2. Công trình khí trên đất liền
bao gồm: công trình xử lý, chế biến, vận chuyển, tiếp nhận, tồn chứa và phân
phối khí và khí hóa lỏng.
3. Công trình dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ (DM&SPDM) bao gồm: cảng xuất nhập, kho chứa và hệ thống đường ống vận
chuyển dầu thô, xăng, dầu diesel (DO), dầu nhiên liệu (FO), dầu hỏa (Kerosene),
nhiên liệu máy bay, reformate, naptha, condensate và các chế phẩm có nguồn gốc
dầu mỏ pha trộn với nhiên liệu sinh học.
4. Nhà máy chế biến và lọc hóa
dầu là cơ sở thực hiện các quá trình công nghệ chế biến dầu thô và các nguyên
liệu khác để tạo ra các sản phẩm lọc dầu và hóa dầu, bao gồm: nhà máy, công
trình phụ trợ, hệ thống kho, bể chứa nguyên liệu và sản phẩm, hệ thống đường ống
vận chuyển, xuất, nhập, đê chắn sóng và các hạng mục công trình biển có liên
quan của nhà máy.
5. Đường ống xiên là đường ống
vận chuyển khí, dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ được lắp đặt ngầm theo phương pháp
khoan xiên (Horizontal Directional Drilling - HDD).
6. Phễu bay (Flying funnel): là
khoảng không gian giới hạn các vật cản phía đầu và phía cuối đường cất cánh, hạ
cánh để đảm bảo an toàn cho máy bay.
7. Người vận hành là tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm vận hành công trình dầu khí.
8. Đánh giá rủi ro là việc đánh
giá các rủi ro tiềm tàng trên cơ sở các tiêu chuẩn rủi ro, đồng thời xác định
các biện pháp giảm thiểu rủi ro.
Điều 3.
Khoảng
cách an toàn
Tổ chức, cá nhân được xác định
khoảng cách an toàn nhỏ nhất cho phép trên hình chiếu bằng hoặc hình chiếu đứng,
tính từ mép ngoài cùng của công trình dầu khí đến điểm gần nhất của đối tượng
tiếp giáp để đảm bảo an toàn cho công trình dầu khí.
Điều 4.
Tiêu
chuẩn rủi ro
Tổ chức, cá nhân được sử dụng
tiêu chuẩn rủi ro để phân tích, đánh giá rủi ro tổng thể trong giai đoạn thiết
kế nguyên lý, thiết kế kỹ thuật, xây dựng, lắp đặt thiết bị và quá trình vận
hành, hoán cải, tháo dỡ, hủy bỏ công trình.
Điều 5.
Phân
loại khu vực dân cư
1. Các yêu cầu về thiết kế, thi
công, vận hành đường ống phải dựa trên cơ sở phân loại dân cư được xác định trên
cơ sở mật độ nhà ở trung bình, cụ thể như sau:
a) Diện tích để tính mật độ
trung bình là một hình chữ nhật có hai cạnh song song với tuyến ống được xác
định từ mép ống cách đều về 2 phía của đường ống, mỗi bên là 200 m và hai cạnh
vuông góc với tuyến ống cách nhau 1000 m. Mỗi ô diện tích này được gọi là một
đơn vị diện tích cơ sở;
b) Cơ sở để tính dân cư là số
nhà có người ở trong diện tích nói trên. Mỗi nhà không quá một gia đình sinh
sống và cấu trúc nhà không nhiều hơn 2 tầng;
c) Nếu trong khu vực có nhà dạng
chung cư, dạng biệt thự song lập, tứ lập, nhà có cấu trúc từ 3 tầng trở lên,
v.v… phải tính tổng số hộ sống trong căn nhà đó, mỗi hộ được coi là một nhà;
d) Đối với các khu vực có nhà ở
tập thể, các nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, v.v… phải quy đổi từ số người thường
xuyên sống hoặc làm việc thành số hộ gia đình tương đương. Một hộ được tính bốn
người.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện
phân loại khu vực dân cư theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này.
Điều 6.
Phân
loại các công trình dầu khí
Tổ chức, cá nhân được xác định
khoảng cách an toàn đối với các công trình dầu khí theo phân loại sau đây:
1. Phân loại kho
Kho chứa dầu khí và các sản phẩm
dầu khí bao gồm:
a) Kho chứa khí và các sản phẩm
khí hóa lỏng: kho định áp và kho lạnh;
b) Kho chứa DM&SPDM.
2. Phân cấp kho
a) Kho định áp chứa khí hóa lỏng
và các sản phẩm khí hóa lỏng bao gồm:
Kho cấp 1: trên 10.000 m3
Kho cấp 2: từ 5.000 m3
đến 10.000 m3
Kho cấp 3: nhỏ hơn 5.000 m3
b) Kho chứa DM&SPDM bao gồm:
Kho cấp 1: trên 10.000 m3
Kho cấp 2: từ 50.000 m3
đến 100.000 m3
Kho cấp 3: nhỏ hơn 50.000 m3
3. Phân cấp cảng xuất nhập dầu
khí và các sản phẩm dầu khí
a) Cảng xuất nhập được phân cấp
theo loại sản phẩm được tiếp nhận tại cảng và tải trọng cầu cảng bao gồm:
Cảng xuất nhập cấp 1: sản phẩm
có nhiệt độ chớp cháy bằng hoặc thấp hơn 37,80C (LPG, LNG, CNG, xăng
các loại, nhiên liệu máy bay, condensate, v.v) và có khả năng tiếp nhận tàu có
tải trọng trên 50.000 DWT.
Cảng xuất nhập cấp 2: sản phẩm
có nhiệt độ chớp cháy bằng hoặc thấp hơn 37,80C (LPG, LNG, CNG, xăng
các loại, nhiên liệu máy bay, condensate, v.v) và có khả năng tiếp nhận tàu có
tải trọng bằng hoặc nhỏ hơn 50.000 DWT.
Cảng xuất nhập cấp 3: sản phẩm
có nhiệt độ chớp cháy trên 37,80C (dầu hỏa, diesel, madut, dầu nhờn,
v.v) và có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng trên 50.000 DWT.
Cảng xuất nhập cấp 4: sản phẩm
có nhiệt độ chớp cháy trên 37,80C (dầu hỏa, diesel, madut, dầu nhờn,
v.v) và có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng bằng hoặc nhỏ hơn 50.000 DWT.
b) Trường hợp cảng xuất nhập
đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau thì cấp của cảng được xác định theo loại
sản phẩm có nhiệt độ chớp cháy thấp nhất.
4. Phân loại đường ống
Đường ống vận chuyển dầu khí và
các sản phẩm dầu khí bao gồm:
a) Đường ống vận chuyển khí và
các sản phẩm khí;
b) Đường ống vận chuyển DM&SPDM.
5. Phân cấp đường ống vận chuyển
khí và các sản phẩm khí: đường ống vận chuyển khí và các sản phẩm khí được phân
cấp theo áp suất vận hành tối đa cho phép bao gồm:
a) Đường ống vận chuyển khí cấp
1: bằng hoặc lớn hơn 60 bar;
b) Đường ống vận chuyển khí cấp
2: từ 19 bar đến nhỏ hơn 60 bar;
c) Đường ống vận chuyển khí cấp
3: từ 7 bar đến nhỏ hơn 19 bar;
d) Đường ống vận chuyển khí cấp
4: từ 2 bar đến nhỏ hơn 7 bar;
đ) Đường ống vận chuyển khí cấp
5: nhỏ hơn 2 bar.
6. Phân cấp đường ống vận chuyển
DM&SPDM: đường ống vận chuyển DM&SPDM được phân cấp theo áp suất vận hành tối đa
cho phép bao gồm:
a) Đường ống vận chuyển cấp 1:
bằng hoặc lớn hơn 60 bar;
b) Đường ống vận chuyển cấp 2:
từ 19 bar đến nhỏ hơn 60 bar;
c) Đường ống vận chuyển cấp 3:
nhỏ hơn 19 bar.
7. Phân loại các trạm van, trạm
phóng nhận thoi, trạm phân phối khí
Trạm van, trạm phóng nhận thoi,
trạm phân phối khí được phân theo áp suất vận hành tối đa cho phép theo các cấp
sau:
a) Trạm cấp 1: bằng hoặc lớn hơn
60 bar;
b) Trạm cấp 2: từ 19 bar đến nhỏ
hơn 60 bar;
c) Trạm cấp 3: nhỏ hơn 19 bar.
8. Phân loại nhà máy chế biến/xử
lý khí
a) Cấp đặc biệt: công suất > 10
triệu m3 khí/ngày;
b) Cấp I: công suất từ 5 - 10
triệu m3 khí/ngày;
c) Cấp II: công suất < 5 triệu m3
khí/ngày.
9. Phân loại nhà máy lọc hóa dầu
a) Cấp đặc biệt: công suất chế
biến dầu thô > 500 nghìn thùng/ngày
b) Cấp I: công suất chế biến dầu
thô từ 300 nghìn – 500 nghìn thùng/ngày;
c) Cấp II: công suất chế biến
dầu thô từ 100 nghìn – 300 nghìn thùng/ngày;
d) Cấp III: công suất chế biến
dầu thô từ < 100 nghìn thùng/ngày.
Điều 7.
Các đối
tượng tiếp giáp công trình dầu khí
Tổ chức, cá nhân xác định đối
tượng tiếp giáp với công trình dầu khí bao gồm:
1. Khu vực dân cư
a) Khu dân cư sinh sống được
phân loại trên cơ sở mật độ nhà ở trung bình theo quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
b) Trường học, bệnh viện, nhà
hát, trung tâm thương mại, siêu thị hoặc khu chợ tập trung.
2. Khu công nghiệp tập trung có
quy định phạm vi giới hạn
a) Chân tường rào ranh giới tiếp
giáp của khu công nghiệp;
b) Đường giao thông, công trình
cấp thoát nước trong khu công nghiệp tập trung, lắp đặt song song với đường ống
hoặc ranh giới tiếp giáp của các công trình dầu khí khác.
3. Nhà máy, xí nghiệp, công
trình sản xuất công nghiệp và nông nghiệp độc lập.
4. Khu vực thăm dò, khai thác mỏ
khoáng sản (tính từ ranh giới tiếp giáp ngoài cùng của khu vực).
5. Công trình giao thông
a) Đường bộ chạy song song với
ranh giới tiếp giáp của công trình dầu khí; đường hầm đường bộ;
b) Đường sắt chạy song song với
ranh giới tiếp giáp của công trình dầu khí;
c) Sân bay (tính từ ranh giới
phạm vi phễu bay);
d) Bến cảng biển, cảng sông; bến
phà;
đ) Bến xuất nhập.
6. Công trình điện
a) Nhà máy thủy điện;
b) Nhà máy nhiệt điện;
c) Đường dây cáp điện cao thế
hoặc lưới điện quốc gia (tính từ ranh giới hành lang an toàn của lưới điện); cột
điện, trạm biến áp;
d) Các công trình điện khác.
7. Công trình cấp nước sinh
hoạt; đập nước, trạm thủy lợi, đê sông, biển; đê kênh dẫn nước tưới tiêu chạy
song song với công trình dầu khí.
8. Kho chứa và trạm xuất nhập
DM&SPDM; kho chứa các vật liệu dễ cháy nổ.
9. Nhà máy xử lý, chế biến khí,
trạm phân phối khí, trạm van, trạm phóng nhận thoi.
10. Vùng, trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thủy sản, trồng cây công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp tập
trung, kho chứa lương thực.
11. Rừng cây (lá kim, cỏ tranh, lá to bản).
12. Di sản văn hóa cấp quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử, văn hóa, di sản tự nhiên, danh
lam thắng cảnh đã được nhà nước xếp hạng, khu du lịch, các công trình công cộng
khác.
13. Cột thu phát thông tin, vô tuyến.
14. Cáp thông tin, cáp điện, đường ống cấp thoát
nước chôn ngầm.
15. Các công trình khác.
Chương II
BẢO ĐẢM AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH
TÌM KIẾM, THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
Điều 8.
Nguyên
tắc bảo đảm an toàn đối với các công trình tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
và công trình phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành
các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và xây dựng công trình phục
vụ các hoạt động này phải tuân thủ các quy định về an toàn được quy định tại Quy
chế quản lý an toàn trong các hoạt động dầu khí ban hành theo quyết định
41/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp cần sử dụng khoảng
cách an toàn cho mục đích an ninh, quốc phòng hoặc các mục đích đặc biệt khác
thì Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu, đề xuất Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 9.
Thiết
lập khoảng cách an toàn
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và xây dựng công trình phục vụ
các hoạt động phải thiết lập khoảng cách an toàn và các hình thức phổ biến công
khai các quy định về bảo vệ an toàn để các tổ chức, cá nhân nhận biết, chấp
hành.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và xây dựng công trình phục vụ
hoạt động này phải lập báo cáo đánh giá định lượng rủi ro để làm cơ sở xác định
khoảng cách an toàn và trình Bộ Công Thương xem xét, chấp thuận kết quả đánh giá
rủi ro và xác định khoảng cách an toàn của các công trình này.
Chương III
BẢO ĐẢM AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH KHÍ
Điều 10.
Quy định về khoảng cách giữa các đường ống
1. Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường ống là
khoảng cách trên hình chiếu bằng giữa hai mép ống gần nhất gồm:
a) Hai đường ống vận chuyển khí đặt ngầm chạy
song song;
b) Hai đường ống vận chuyển khí chạy song song,
trong đó một đường ống đặt ngầm và một đường ống đặt nổi;
c) Hai đường ống vận chuyển khí đặt nổi chạy song
song (không phân biệt loại đường ống) có mức rủi ro phải đáp ứng các các tiêu
chuẩn rủi ro theo quy định;
d) Hai đường ống vận chuyển khí cùng được thiết
kế và thi công, khoảng cách giữa chúng có thể được giảm tối đa nhưng phải đáp
ứng các tiêu chuẩn rủi ro theo quy định;
đ) Khoảng cách giữa hai đoạn ống đặt nổi trong
phạm vi các trạm van, trạm phóng, nhận thoi không được nhỏ hơn khoảng cách giữa
chúng trước khi đi vào các trạm này;
e) Đối với đường ống chéo nhau thì khoảng cách an
toàn được xác định theo hình chiếu đứng.
2. Khoảng cách an toàn giữa các đường ống được
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 11.
Khoảng cách an toàn của đường ống vận chuyển khí
đi qua các đối tượng tiếp giáp
Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn của
đường ống vận chuyển khí đi qua các đối tượng tiếp giáp theo quy định tại Phụ
lục số II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 12.
Bảo đảm an toàn của đường ống trong hành lang
lưới điện
Đối với đường ống trong hành lang lưới điện, tổ
chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về điện lực để bảo đảm an
toàn đường ống.
Điều 13.
Khoảng cách an toàn theo hình chiếu đứng từ đỉnh
ống tới các công trình khác đối với đường ống được thi công bằng phương pháp
khoan xiên
Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn
theo hình chiếu đứng từ đỉnh ống tới các công trình khác đối với đường ống được
thi công bằng phương pháp khoan xiên được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 14.
Khoảng cách an toàn đối với nhà máy chế biến, kho
chứa khí hóa lỏng, các sản phẩm khí hóa lỏng và cảng xuất nhập sản phẩm khí,
trạm phân phối khí, trạm van, trạm phóng, nhận thoi
1. Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn
đối với nhà máy chế biến, kho định áp chứa khí, các sản phẩm khí và cảng xuất
nhập sản phẩm khí, trạm phân phối khí, trạm van, trạm phóng, nhận thoi theo quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối với kho lạnh chứa khí, tổ chức, cá nhân
xây dựng khoảng cách an toàn trên kết quả đánh giá định lượng rủi ro và trình Bộ
Công Thương xem xét, phê duyệt kết quả đánh giá định lượng rủi ro và xác định
khoảng cách an toàn của các công trình này.
Điều 15.
Đối với phần ống đặt nổi
Trường hợp toàn bộ hoặc một phần đường ống vận
chuyển khí đặt nổi trên mặt đất thì tổ chức, cá nhân áp dụng khoảng cách an toàn
tương ứng với phần ống nổi đó và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tăng cường theo
quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
Chương IV
BẢO ĐẢM AN TOÀN CÁC CÔNG TRÌNH DẦU MỎ VÀ SẢN
PHẨM DẦU MỎ
Điều 16.
Khoảng cách an toàn đối với kho, cảng xuất nhập
DM&SPDM
1. Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn
đối với kho, cảng xuất nhập DM&SPDM theo quy định tại Bảng 1 và 3 của Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đối với cảng có khả năng tiếp nhận tàu có tải
trọng từ 50.000 DWT trở lên hoạt động tuyến quốc tế, tổ chức, cá nhân phải tuân
thủ các quy định của Bộ luật Quốc tế về An ninh tàu biển và cảng biển theo Quyết
định số 191/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17.
Quy định về khoảng cách giữa hai đường ống vận
chuyển DM&SPDM
Khoảng cách giữa hai đường ống vận chuyển DM&SPDM
chạy song song và liền kề trên cùng một tuyến ống là khoảng cách trên hình chiếu
bằng giữa hai thành ngoài ống liền kề và phải được xác định theo tiêu chuẩn
thiết kế
Điều 18.
Đảm bảo an toàn của đường ống vận chuyển DM&SPDM
trong hành lang lưới điện
Trong hành lang an toàn lưới điện, tổ chức, cá
nhân xây dựng đường ống vận chuyển DM&SPDM phải tuân theo quy định của pháp luật
về điện lực để đảm bảo an toàn của đường ống.
Điều 19.
Khoảng cách an toàn khi đường ống vận chuyển
DM&SPDM đi qua các đối tượng tiếp giáp
1. Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn khi đường ống vận
chuyển DM&SPDM đi qua các đối tượng tiếp giáp theo quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp trên cùng một tuyến ống có xây dựng nhiều đường ống thì tổ
chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn của tuyến ống theo phương án thỏa mãn
khoảng cách an toàn đối với tất cả các đường ống trên tuyến.
Điều 20.
Đối với phần ống đặt nổi
Trường hợp toàn bộ hoặc một phần đường ống vận chuyển DM&SPDM đặt nổi
trên mặt đất thì tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn tương ứng với
phần ống nổi đó và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tăng cường theo quy định tại
Điều 24 của Nghị định này.
Chương V
BẢO ĐẢM AN TOÀN NHÀ MÁY CHẾ BIẾN,
NHÀ MÁY LỌC – HÓA DẦU
Điều 21.
Khoảng cách an toàn đối với nhà máy chế biến, nhà
máy lọc hóa dầu
1. Tổ chức, cá nhân xác định khoảng cách an toàn đối với khu vực nhà máy
là 30 m tính từ chân kè taluy; khu vực không có kè taluy được tính từ chân hàng
rào.
2. Đối với khoảng cách an toàn từ nhà máy chế biến, nhà máy lọc, hóa dầu
tới các đối tượng tiếp giáp không thuộc quy định tại khoản 1 của Điều này, tổ
chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 22.
Các hạng mục liên quan của nhà máy chế biến, nhà
máy lọc hóa dầu
Khoảng cách an toàn đối với các hạng mục liên quan của nhà máy chế biến,
nhà máy lọc hóa dầu, tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
Chương VI
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
Điều 23.
Công tác phòng chống cháy nổ
1. Các công trình dầu khí phải được thiết kế, xây dựng, vận hành, sửa
chữa theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước
ngoài, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế và không trái với quy định pháp
luật Việt Nam để đảm bảo việc phòng ngừa và kiểm soát các mối nguy hiểm về cháy
nổ.
2. Tổ chức, cá nhân phải xây
dựng kế hoạch ứng phó các sự cố khẩn cấp, cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực để
thực hiện và lập kế hoạch thực hiện diễn tập định kỳ theo đúng quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức, cá nhân phải trang
bị đầy đủ các thiết bị chữa cháy đạt tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài,
tiêu chuẩn quốc tế. Các thiết bị này phải phù hợp với các loại vật liệu gây cháy
có trong công trình.
4. Tổ chức, cá nhân phải ngăn
ngừa các nguồn sinh lửa như sau:
a) Nối đất chống sét và chống
tĩnh điện;
b) Sử dụng các thiết bị điện an
toàn phù hợp với khu vực và vùng làm việc;
c) Sử dụng dụng cụ không phát
sinh tia lửa điện.
5. Tổ chức, cá nhân phải lắp đặt
hệ thống chống cháy thụ động, tường ngăn lửa để bảo vệ khu vực có người làm việc
thường xuyên.
6. Tổ chức, cá nhân phải lắp
đặt, sử dụng thiết bị hấp thụ tia lửa (Spark Arrestor) tại các vị trí, thiết bị
phát sinh tia lửa.
7. Tổ chức, cá nhân phải lắp đặt
hệ thống tín hiệu báo cháy trong phạm vi công trình.
Điều 24.
Các
biện pháp kỹ thuật tăng cường an toàn đối với các công trình dầu khí
Tổ chức, cá nhân phải áp dụng
các biện pháp kỹ thuật tăng cường để nâng cao mức độ an toàn đối với các công
trình dầu khí bao gồm:
1. Đối với kho: áp dụng các giải
pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu phát thải hơi DM&SPDM (xuất nhập kín; sử dụng mái
phao; sơn phản nhiệt thành bể; áp dụng hệ thống thu hồi hơi) và kiểm soát nước
thải nhiễm xăng dầu; sử dụng tường ngăn cháy, hào chống lan dầu tràn và chống
cháy lan; áp dụng các thiết bị quan sát bảo vệ kho, cảnh báo cháy tự động và hệ
thống chữa cháy có hiệu quả; xây dựng hàng rào phụ tạo thành vùng đệm và đường
tuần tra xung quanh kho và các biện pháp khác.
2. Đối với cảng: lắp đặt hệ
thống phao và đèn báo ban đêm; trang bị phương tiện và có phương án ứng cứu sự
cố tràn dầu; trang bị và áp dụng hệ thống định vị, hướng dẫn tàu cập cảng tự
động; hệ thống chữa cháy tự động và các biện pháp đảm bảo an toàn khác.
3. Đối với đường ống: tăng độ
dày thành ống; tăng độ sâu chôn ống; tăng cường lớp phủ trên ống, bọc bê tông
hay các hệ thống tự động, hệ thống van chặn, tăng cường thiết bị an toàn và các
biện pháp đảm bảo an toàn khác.
Điều 25.
Quy định về việc đánh giá rủi ro các công trình
dầu khí
Tổ chức, cá nhân đánh giá rủi ro đối với các công trình dầu khí tuân
theo các quy định tại Quy chế quản lý an toàn trong các hoạt động dầu khí ban
hành theo Quyết định số 41/1999/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 26.
Quy định về thiết kế các công trình dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thiết kế các công trình dầu khí phải tuân thủ các
quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết
kế, lắp đặt, vận hành và các yêu cầu an toàn liên quan đối với từng đối tượng
công trình dầu khí. Tổ chức, cá nhân được áp dụng toàn bộ hay một phần các tiêu
chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia về vấn đề này.
2. Việc giảm khoảng cách an toàn từ công trình dầu khí tới các đối tượng
tiếp giáp theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải áp dụng một
trong các giải pháp an toàn kỹ thuật tăng cường quy định tại Điều 24 của Nghị
định này phù hợp với đối tượng công trình.
3. Tổ chức, cá nhân xây dựng đường ống vận chuyển khí, DM&SPDM phải tuân
thủ các quy định sau đây:
a) Độ dày thành đường ống phải được xác định theo các tiêu chuẩn thiết
kế hiện hành;
b) Độ sâu của đường ống đặt ngầm tối thiểu đối với đường ống từ cấp 1
đến cấp 3 là 1m, đối với các cấp đường ống còn lại là 0,6m tính từ mặt bằng hoàn
thiện tới đỉnh ống và phù hợp với các quy định hiện hành. Khi đường ống đặt ngầm
đi qua các vùng ngập nước như sông, suối, ngòi, kênh, mương, hồ, ao đầm và các
vùng ngập nước khác thì độ sâu này được xác định từ đáy các vùng trên. Tổ chức,
cá nhân được đặt đường ống tại đáy các vùng ngập nước trên, nhưng phải có biện
pháp bảo đảm an toàn chống đâm va đối với đường ống, đảm bảo các phương tiện
thủy hoạt động không thể đâm, va vào đường ống. Trường hợp đường ống chôn ngầm
chạy cắt ngang qua đường giao thông bộ hoặc đường sắt, tổ chức, cá nhân phải áp
dụng bổ sung các giải pháp kỹ thuật tăng cường chống rung động và va đập đối với
đường ống;
c) Thiết kế, thi công đường ống mới song song hoặc cắt ngang qua đường
ống vận chuyển khí, DM&SPDM đang hoạt động phải đảm bảo không làm giảm mức độ an
toàn và phải có sự thỏa thuận với chủ đầu tư công trình dầu khí đường ống đang
hoạt động trước khi thực hiện lắp đặt đường ống mới;
d) Các công trình dầu khí thuộc đối tượng điều chỉnh nhưng chưa được
phân loại trong Nghị định này phải được cơ quan quản lý Nhà nước phê duyệt thiết
kế và cho phép xây dựng trước khi tiến hành thi công.
Điều 27.
Quy định về việc thi công xây lắp các công trình
dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân thi công công trình dầu khí
được phép triển khai khi khoảng cách an toàn đã được xác lập theo Nghị định này
trừ trường hợp xử lý sự cố khẩn cấp.
2. Chủ đầu tư công trình dầu khí có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch thi công, phương án đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ và
bảo vệ môi trường trong quá trình thi công, trình cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền, xem xét, phê duyệt theo quy định pháp luật trước khi thực hiện.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc xây lắp, chủ
đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đảm bảo an
toàn cho từng giai đoạn của quá trình thi công, nghiệm thu và chạy thử công
trình.
4. Chủ đầu tư có quyền đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp đất cho dự án, thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo
quy định của pháp luật. Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân xây lắp công trình có thể
thuê đất để thi công xây lắp đường ống vận chuyển dầu khí với người sử dụng đất
theo quy định của pháp luật; sau khi hoàn thành việc xây lắp, chủ đầu tư có
trách nhiệm hoàn trả mặt bằng phần đã thuê cho người sử dụng đất theo thỏa
thuận.
Điều 28.
Quy định về việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình dầu khí
1. Chủ đầu tư công trình có trách nhiệm thông báo
cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về người vận hành công trình dầu khí.
2. Người vận hành công trình phải xây dựng các
quy trình, nội quy vận hành, kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng, kế hoạch ứng cứu
khẩn cấp, phương án phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình
vận hành, cải tạo, sửa chữa các công trình dầu khí, trình chủ đầu tư phê duyệt.
3. Người vận hành công trình phải định kỳ kiểm
tra đánh giá tình trạng công trình dầu khí không quá 5 năm một lần. Đảm bảo áp
suất vận hành đường ống vận chuyển dầu khí không vượt quá áp suất vận hành tối
đa theo thiết kế đã được phê duyệt.
4. Người vận hành công trình phải lưu trữ thông
tin, dữ liệu về vận hành, tai nạn, sự cố, tổn thất cũng như thông tin về khảo
sát, sửa chữa, tuần tra, kết quả kiểm định kỹ thuật, các văn bản xử lý vi phạm
và các biện pháp khắc phục sự cố đối với công trình dầu khí.
5. Người vận hành công trình có trách nhiệm báo
cáo cơ quan có liên quan về mọi tai nạn, sự cố theo các quy định của pháp luật
và có trách nhiệm khắc phục hậu quả, phục hồi hoạt động của công trình.
6. Chủ đầu tư
đường ống vận chuyển dầu khí được quyền thuê dải đất để lắp đặt các loại cột
mốc, biển báo, tín hiệu, cột chống ăn mòn v.v… trong quá trình vận hành tuyến
ống hoặc thuê thêm đất (khi cần thiết) để thực hiện việc bảo dưỡng sửa chữa.
Việc thuê đất phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều 29.
Các hoạt động bị
nghiêm cấm trong khoảng cách an toàn các công trình dầu khí
Trong phạm vi
khoảng cách an toàn của các công trình dầu khí, nghiêm cấm các hoạt động có nguy
cơ gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và sự an toàn của các công
trình dầu khí bao gồm:
1. Các hoạt
động có khả năng gây cháy nổ, sụt lún.
2. Trồng cây.
3. Thải các
chất ăn mòn.
4. Tổ chức hội
họp đông người, các hoạt động tham quan, du lịch khi chưa được sự cho phép của
cơ quan có thẩm quyền.
5. Neo đỗ
phương tiện vận tải đường thủy, đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát, nạo vét
trái phép hoặc các hoạt động khác dưới nước có thể gây cản trở đến hoạt động, sự
an toàn của công trình dầu khí và các phương tiện ra, vào công trình dầu khí,
trừ trường hợp các hoạt động kiểm soát dòng thủy lưu và hoạt động giao thông,
vận chuyển trên sông.
6. Trường hợp
đường ống hoặc tuyến ống lắp đặt đi qua sông, vào bất kỳ thời điểm nào, điểm gần
nhất của hệ thống neo buộc của phương tiện phải cách tối thiểu 40m về hai phía
thượng lưu và hạ lưu đối với đường ống, không cho phép các hoạt động neo đỗ
phương tiện vận tải đường thủy, đánh bắt thủy hải sản, khai thác cát, nạo vét
hoặc các hoạt động khác dưới nước có thể gây nguy hại đến đường ống; trừ trường
hợp các hoạt động kiểm soát dòng thủy lưu và hoạt động, vận chuyển trên sông.
Điều 30.
Biển báo, tín hiệu
1. Chủ đầu tư
công trình dầu khí phải đặt biển cấm, biển báo theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện
hành.
2. Dọc theo
đường ống vận chuyển dầu khí và các sản phẩm dầu khí được đặt ngầm, chủ đầu tư
phải đặt cột mốc hoặc dấu hiệu nhận biết.
Các biển báo,
biển chú ý, biển cảnh báo, cột mốc và dấu hiệu nhận biết phải được đặt ở những
vị trí dễ thấy, phải được viết bằng tiếng Việt, chữ in hoa, rõ ràng và dễ đọc,
phải ghi rõ tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại liên hệ trong trường hợp khẩn
cấp.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN TOÀN CÔNG TRÌNH DẦU KHÍ
Điều 31.
Trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về an toàn nhằm
đảm bảo an toàn cho các công trình dầu khí;
b) Quản lý, thẩm định và chấp thuận các Báo cáo đánh giá rủi ro của các
công trình dầu khí;
c) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng dẫn về công tác bảo
đảm an toàn cho các công trình dầu khí;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, tổ chức xây dựng, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, bảo vệ môi trường công trình dầu
khí; tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế, thi công, vận
hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình dầu khí và quy định việc áp dụng tiêu chuẩn
nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế trong trường hợp cần thiết.
2. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an
a) Thống nhất quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn đối với các
công trình dầu khí trên đất liền trong phạm vi cả nước. Phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan xây dựng các Quy chuẩn an toàn về phòng cháy, chữa cháy cho
các công trình dầu khí trên đất liền. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Công an các
cấp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an ninh, an toàn và phòng
cháy, chữa cháy đối với các cơ sở dầu khí theo quy định hiện hành;
b) Hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ, nhân viên làm việc
trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh v.v… công trình dầu khí về công tác phòng
cháy, chữa cháy, an ninh trật tự theo quy định của pháp luật;
c) Triển khai ứng phó, giải quyết các tình huống khẩn cấp về an ninh, an
toàn theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với chủ đầu tư công
trình trong việc tuần tra bảo vệ đường ống dẫn dầu khí tại các cảng, cửa khẩu,
đường ống biển và triển khai các kế hoạch ứng phó sự cố, tình huống khẩn cấp
theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
Tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thẩm định và công
bố tiêu chuẩn quốc gia liên quan đến lĩnh vực thiết kế, thi công, vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa các công trình dầu khí.
5. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông
vận tải
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
việc đảm bảo an toàn đối với công trình dầu khí trên đất liền có liên quan đến
cảng biển, giao thông vận tải.
Điều 32.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo, phối hợp với chủ đầu tư công trình
dầu khí trong việc tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức
trách nhiệm về bảo vệ an toàn các công trình dầu khí.
2. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm quy định đảm bảo an toàn các công trình dầu khí, thông báo ngay cho chủ đầu
tư công trình và các tổ chức, cá nhân có liên quan để có biện pháp khắc phục.
3. Chủ trì giải quyết việc cho phép thi công tại
điểm chéo nhau giữa công trình dầu khí với công trình khác nếu các chủ đầu tư
không tự thỏa thuận.
4. Tại những nơi có phạm vi an toàn công trình
dầu khí đồng thời thuộc phạm vi an toàn công trình giao thông, khu vực kiểm soát
biên phòng, hải quan và các khu vực khác, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với
các cơ quan có liên quan và quy định việc sử dụng phù hợp, đảm bảo an toàn đất
đai hoặc vùng nước trong phạm vi an toàn của công trình dầu khí.
5. Chỉ đạo và phối hợp với chủ đầu tư công trình
dầu khí ngăn chặn, ứng cứu và khắc phục sự cố khi có sự cố xảy ra tại các công
trình dầu khí.
6. Trợ giúp, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu
tư công trình trong việc thuê đất để xây lắp, vận hành, bảo dưỡng sửa chữa công
trình dầu khí trên đất liền.
7. Thông báo, yêu cầu chủ đầu tư công trình tiếp
giáp công trình dầu khí phải liên lạc với cơ quan chủ quản công trình dầu khí để
thống nhất thiết kế, biện pháp an toàn trước khi cấp giấy phép xây dựng.
Điều 33.
Trách nhiệm chủ đầu tư công trình
1. Khi xây dựng công trình đường ống dẫn dầu khí
có cắt chéo với công trình hiện hữu, chủ đầu tư phải có phương án thiết kế và
biện pháp thi công phù hợp tại khu vực cắt chéo, đáp ứng các tiêu chuẩn cần
thiết nhằm đảm bảo an toàn cho công trình hiện hữu cũng như đường ống dẫn dầu
khí trong quá trình vận hành và được chủ đầu tư công trình hiện hữu chấp thuận
trước khi thi công tại khu vực cắt chéo. Trường hợp phương án thiết kế và biện
pháp thi công tại khu vực cắt chéo đã phù hợp mà vẫn không được chủ đầu tư công
trình hiện hữu chấp thuận thi công thì chủ đầu tư công trình báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Chủ đầu tư
công trình dầu khí có trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý an toàn theo quy
định của pháp luật, chịu trách nhiệm về đảm bảo an toàn đối với con người, môi
trường và tài sản trong quá trình vận hành công trình dầu khí, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các cấp, lực lượng công an và các cơ quan có liên quan khác trong
việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về an
toàn các công trình dầu khí.
3. Khai báo và
đăng ký hoạt động của các công trình dầu khí theo quy định của pháp luật, thống
nhất với các bên liên quan về công tác bảo đảm an toàn các công trình dầu khí.
4. Phối hợp
với chính quyền và lực lượng công an địa phương tuyên truyền và giáo dục người
dân về việc bảo vệ an toàn các công trình dầu khí.
5. Thông báo
thông tin về các kế hoạch xây mới, mở rộng và cải tạo các công trình dầu khí cho
các bên liên quan để phối hợp trong việc bảo đảm an ninh và an toàn chung.
6. Chủ đầu tư
công trình dầu khí có trách nhiệm kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tiến hành
trong phạm vi an toàn và thường xuyên khảo sát khu vực ảnh hưởng; đồng thời phối
hợp với chính quyền, công an các cấp và các cơ quan hữu quan kiểm tra, bảo vệ và
đôn đốc thực hiện xử lý các hành vi vi phạm với quy định về đảm bảo an toàn công
trình dầu khí.
7. Chủ đầu tư
công trình dầu khí có trách nhiệm tổ chức bảo vệ, tuần tra, ngăn chặn và báo cáo
kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến các hoạt
động và tình hình sử dụng đất đai và khoảng không trong phạm vi an toàn và khu
vực có ảnh hưởng đến an toàn các công trình dầu khí.
Điều 34.
Trách nhiệm của chủ
đầu tư các công trình tiếp giáp công trình dầu khí
1. Khi xây
dựng các công trình giao thông đường sắt, đường bộ, kênh dẫn nước, cáp ngầm,
đường ống cấp thoát nước và các công trình khác cắt qua phạm vi an toàn của các
công trình dầu khí hiện hữu, chủ đầu tư công trình phải có phương án thiết kế và
biện pháp thi công phù hợp tại khu vực cắt chéo được chủ đầu tư công trình dầu
khí hiện hữu chấp thuận về việc thi công tại khu vực cắt chéo.
2. Trong quá
trình thi công các công trình cắt chéo trong phạm vi an toàn của các công trình
dầu khí, chủ đầu tư đảm bảo an toàn đối với các công trình dầu khí theo quy định
của pháp luật, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp an toàn.
3. Thông báo đầy đủ và kịp thời
cho các cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình dầu khí các nguy cơ có thể
ảnh hưởng đến an toàn các công trình dầu khí.
4. Trước khi tiến hành thi công
phải xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Trong quá trình thi công công
trình phải bảo đảm an toàn cho các công trình dầu khí; phối hợp với chủ đầu tư
công trình dầu khí thực hiện các biện pháp an toàn.
6. Chủ đầu tư các công trình
tiếp giáp với công trình dầu khí có trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại gây ra
đối với các công trình dầu khí theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Trách
nhiệm của người sử dụng đất có đường ống vận chuyển dầu khí đi qua
1. Phối hợp với chủ đầu tư công
trình dầu khí trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc cho thuê mướn đất
đai trong quá trình thi công xây lắp, vận hành và bảo dưỡng sửa chữa công trình.
2. Cam kết và thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn cho công trình dầu khí trong phần đất thuộc quyền sử dụng
của mình.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.
Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2011.
2. Nghị định này thay thế các
Nghị định số 10/CP ngày 17 tháng 02 năm 1993 của Chính phủ về việc ban hành quy
định về bảo vệ an toàn các công trình xăng dầu; Nghị định số 47/1999/NĐ-CP ngày
05 tháng 7 năm 1999 về việc sửa đổi, bổ sung quy định về bảo vệ an toàn các công
trình xăng dầu, ban hành kèm theo Nghị định số 10/CP ngày 17 tháng 02 năm 1993.
Những quy định pháp luật trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 37.
Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |