BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số 55/2011/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị
trường hàng hóa, dịch vụ trong nước,
giá hàng hóa nhập khẩu
_____________________
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo
giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hoá nhập khẩu như sau:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về chế độ báo
cáo giá thị trường hàng hoá, dịch vụ trong nước; giá hàng hoá nhập khẩu (sau đây
gọi chung là chế độ báo cáo giá thị trường).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan báo cáo giá thị trường bao
gồm: Sở Tài chính; Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài chính); Tổng cục
Hải quan, Đại diện cơ quan Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Quản lý
giá, Cục Tin học và Thống kê tài chính.
2. Các cá nhân công tác tại cơ quan
báo cáo giá thị trường được cơ quan giao nhiệm vụ theo dõi, thu thập và tổng hợp
thông tin giá thị trường trong nước, giá hàng hoá nhập khẩu theo quy định tại
Thông tư này (sau đây gọi chung là cán bộ giá thị trường) để thực hiện báo cáo
theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh; các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng cung cấp thông tin, hợp đồng cộng tác
viên cung cấp thông tin giá thị trường.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Giá bán buôn: Là mức giá của hàng
hóa, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định hoặc là mức giá được hình thành
và thực hiện do sự thỏa thuận giữa người bán và người mua với khối lượng lớn để
đưa vào sản xuất, chế biến hoặc đem đi bán lại (thường là giá bán lẻ).
2. Giá bán lẻ: Là giá bán hàng hóa,
dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng, hình thành ở khâu lưu thông cuối cùng khi
hàng hóa kết thúc quá trình lưu thông và đi vào tiêu dùng cá nhân.
3. Giá niêm yết: Là mức giá mà các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo đến khách hàng tại nơi giao dịch
mua, bán bằng những hình thức thích hợp (viết, in yết thị trên bảng, in trên bao
bì sản phẩm...).
4. Giá CIF: Là giá thanh toán trong
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá bao gồm giá của hàng hoá và chi phí bảo hiểm, bốc
xếp, vận chuyển đến cảng của nước nhập khẩu.
5. Giá đăng ký, giá kê khai: Là mức
giá hàng hoá, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá theo quy định của pháp
luật mà các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh đã đăng ký, kê khai
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Mặt bằng giá : Là mức giá trung
bình của đại đa số các hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế ứng với không gian,
thời gian nhất định và thường được đo lường thông qua chỉ số giá tiêu dùng
tháng, quý, năm.
7.
Giá biến động bất thường: Là giá hàng
hoá, dịch vụ có biến động không bình thường quy định tại Điều 2 Thông tư số
122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nguyên tắc thu thập thông
tin giá hàng hoá, dịch vụ thị trường trong nước; giá hàng hoá nhập khẩu
1. Giá hàng hoá, dịch vụ thị trường trong nước (sau đây gọi chung là
giá thị trường trong nước) được thu thập phải đảm bảo tính khách quan, kịp thời,
là giá thực mua, thực bán phổ biến trên thị trường tại thời điểm thu thập thông
tin, tại nơi sản xuất, kinh doanh, nơi mua, bán hàng hoá tập trung; đồng thời
phải phân định rõ giá thu thập là giá bán buôn hay giá bán lẻ gắn với địa điểm
thu thập thông tin như: Giá tại nhà máy, địa điểm kinh doanh; giá tại siêu thị,
trung tâm thương mại; giá tại chợ đầu mối, tổng đại lý, chợ bán lẻ, đại lý bán
lẻ.
2. Giá nhập khẩu được thu thập phải là giá thực thanh toán theo hợp
đồng nhập khẩu (giá CIF) của doanh nghiệp nhập khẩu, trường hợp mức giá nhập
khẩu của doanh nghiệp cung cấp không đúng thì lấy theo mức giá do cơ quan hải
quan xác định.
Điều 5. Phương pháp thu thập thông tin
giá thị trường trong nước, giá hàng hoá nhập khẩu
1. Đối với báo cáo giá thị trường
trong nước
a) Khu vực điều tra thu thập giá thị trường: Chọn điểm thu thập thông
tin là những nơi có hoạt động sản xuất, kinh doanh thường xuyên, ổn định đại
diện cho khu vực thành thị, nông thôn tại tỉnh, thành phố. Trường hợp thu thập
theo giá niêm yết thì ghi rõ là niêm yết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh.
b) Các loại giá thị trường cần thu
thập:
- Giá mua nông sản (cũng chính là giá
bán của người sản xuất nông nghiệp).
- Giá bán buôn (bán sỉ) tại các nhà
máy sản xuất, chế biến, trung tâm bán buôn; chợ đầu mối; đại lý bán buôn;
- Giá bán lẻ tại các trung tâm thương
mại, siêu thị, đại lý bán lẻ, các chợ tại khu vực trung tâm, khu vực nông thôn
của tỉnh, thành phố;
- Giá bán buôn, giá bán lẻ tại các hệ
thống bán hàng, đại lý phân phối.
Các mức giá thu thập là giá đã bao gồm
thuế giá trị gia tăng (nếu có).
c) Phương pháp thu thập:
-
Thu thập trực tiếp: Cán bộ thị trường trực tiếp đến các nhà máy sản xuất, chế
biến, trung tâm bán buôn, chợ đầu mối; các trung tâm thương mại, siêu thị, các
chợ… để điều tra, thu thập thông tin;
-
Thu thập gián tiếp: Cơ quan báo cáo giá thị trường có công văn yêu cầu các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp thông tin về giá hàng hoá, dịch vụ
thuộc danh mục báo cáo giá thị trường; thu thập thông tin giá thị trường qua các
phương tiện thông tin đại chúng: báo, đài, tạp chí…; thu thập qua thống kê giá
đăng ký, kê khai của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; thu thập qua hình
thức ký hợp đồng mua tin, hợp đồng cộng tác viên thường xuyên với tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin.
2. Đối với báo cáo giá
hàng hoá nhập khẩu:
a)
Các loại giá cần thu thập: Giá hàng hoá nhập khẩu là giá thực nhập khẩu (giá
CIF).
b)
Giá thu thập là mức giá bình quân gia quyền kỳ báo cáo (15 ngày, tháng).
c)
Biểu mẫu báo c�o giá hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 2
kèm theo Thông tư này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Các loại báo cáo
1. Đối với báo cáo giá thị trường trong nước
a)
Báo cáo tuần, tháng, quý, năm: Sở Tài chính thực hiện báo cáo giá thị trường
hàng tuần, tháng, quý, năm. Tuần cuối tháng là báo cáo cả tháng. Các tháng cuối
quý (3, 6, 9, 12) là báo cáo giá thị trường tương ứng: 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng (gọi chung là báo cáo dài hạn).
b)
Báo cáo đột xuất: Sở Tài chính chủ động thực hiện báo cáo đột xuất khi trên thị
trường địa phương có giá một số hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá quy
định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định 75/2008/NĐ-CP ngày
9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP và Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 104/2008/TT-BTC hoặc giá một loại
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác tại địa phương xảy ra biến động bất thường.
2. Đối với báo cáo giá hàng hoá nhập khẩu:
Tổng cục Hải quan thực hiện báo cáo giá hàng hoá nhập khẩu 15 ngày, hàng
tháng quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này và chủ động gửi báo cáo
đột xuất khi giá hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục báo cáo giá có biến động bất
thường.
Điều 7. Nội dung báo cáo
1. Đối với báo cáo giá thị trường trong nước
a) Báo cáo tuần:
-
Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ báo cáo.
-
Phân tích diễn biến, nguyên nhân biến động (hoặc bình ổn) chung của mặt bằng giá
và của từng loại giá hàng hoá, dịch vụ cụ thể.
-
Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại Phụ lục số 1 (ban
hành kèm theo Thông tư này).
b) Báo cáo tháng, quý, năm:
Phần thứ nhất: Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả trong kỳ:
-
Báo cáo diễn biến của giá thị trường hàng hóa, dịch vụ, phân tích thực trạng,
nguyên nhân;
-
Dự báo sự vận động của giá cả thị trường trong tháng sau (quý sau, năm sau).
-
Thống kê mức giá hàng hoá, dịch vụ theo danh mục quy định tại Phụ lục số 1 (ban
hành kèm theo Thông tư này).
Đối
với những địa phương có sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp làm nguyên liệu cung cấp
cho công nghiệp chế biến, khi đến vụ thu hoạch, trong báo cáo ngoài những nội
dung trên còn phải báo cáo giá mua sản phẩm tại nơi sản xuất, trong đó phân tích
diễn biến, nguyên nhân, kiến nghị những giải pháp bình ổn giá theo quy định tại
Phụ lục số 1 (ban hành kèm theo Thông tư này).
Phần thứ hai: Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý
chỉ đạo giá của địa phương, bao gồm các nội dung:
-
Chủ trương, biện pháp, những công việc đã thực hiện;
-
Tác động của những việc đã thực hiện đến giá cả thị trường, đến tình hình kinh
tế xã hội của địa phương;
-
Những khó khăn, vướng mắc và những kiến nghị về quản lý điều hành giá, bình ổn
giá.
c) Báo cáo đột xuất:
-
Nhận xét về diễn biến giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ có biến động giá;
-
Nguyên nhân và kiến nghị các giải pháp bình ổn thị trường, giá cả;
-
Báo cáo phải có biểu thống kê về mức giá của loại hàng hóa, dịch vụ trước và sau
ngày có biến động giá.
2. Đối với báo cáo giá hàng hoá
nhập khẩu:
-
Nhận xét về diễn biến giá hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục báo cáo tại Phụ lục
số 2 kèm theo Thông tư này;
- Nguyên nhân tăng,
giảm giá hàng hoá nhập khẩu (nếu có); các vấn đề có liên quan khác.
Điều 8. Hình
thức, địa chỉ và thời gian gửi báo cáo
Cơ quan báo cáo giá thị trường thực hiện cập nhật, tổng hợp thông tin
giá thị trường và gửi các báo cáo quy định tại Thông tư này theo hình thức, địa
chỉ và thời gian gửi báo cáo như sau:
1.
Đối với báo cáo giá thị trường trong nước
Cơ quan báo cáo giá thị trường thực hiện gửi báo cáo về Cục Quản lý giá
(Bộ Tài chính) đồng thời bằng hai hình thức: văn bản và bằng hệ thống mạng thông
tin (thư điện tử, Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên
bản 1.0):
1.1. Gửi báo cáo bằng văn bản theo địa chỉ: Cục Quản lý giá - Bộ Tài
chính số 28 Trần Hưng Đạo - Hà Nội.
1.2. Gửi báo cáo bằng hệ thống mạng thông tin:
a) Qua thư điện tử:
Sở Tài chính gửi báo cáo về Cục
Quản lý giá theo địa chỉ thư điện tử:
csgia@mof.gov.vn
Riêng các Sở Tài chính khu vực phía
Nam tính từ Khánh Hoà trở vào, ngoài việc gửi báo cáo về Cục Quản lý giá theo
địa chỉ thư điện tử
csgia@mof.gov.vn
nêu trên, phải
đồng thời gửi Đại diện cơ quan Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh theo địa
chỉ thư điện tử:
csgia2@mof.gov.vn.
Đại diện cơ quan Bộ Tài chính tại
Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện tổng hợp tình hình giá thị trường các tỉnh phía
Nam và báo cáo kịp thời bằng văn bản và bằng thư điện tử về Cục Quản lý giá theo
địa chỉ quy định tại điểm 1.1 và 1.2 khoản 1, Điều này.
b) Qua Chương trình Quản lý
giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0 theo Quyết định số 346/QĐ-BTC
ngày 20/2/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc triển khai áp dụng Chương
trình Quản lý giá thị trường hàng hoá, dịch vụ phiên bản 1.0 (sau đây gọi tắt là
Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hoá, dịch vụ phiên bản 1.0):
Từ ngày 01/7/2011, ngoài việc gửi
báo cáo qua thư điện tử theo địa chỉ tại tiết a, điểm 1.2, khoản 1 Điều 8 Thông
tư này, Sở Tài chính thực hiện cập nhật, tổng hợp thông tin và gửi báo cáo qua
Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0 theo địa
chỉ:
http://qlg.btc
c) Mọi thông tin gửi qua thư điện
tử theo địa chỉ: csgia@mof.gov.vn và qua Chương trình Quản lý giá thị
trường hàng hóa, dịch vụ phiên bản 1.0 theo
địa chỉ:
http://qlg.btc
phải được
dùng thống nhất bộ mã tiếng Việt Unicode.
d) Quy ước ký hiệu tệp văn bản báo
cáo bằng hệ thống mạng thông tin:
Thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3 (ban hành kèm theo Thông tư này).
đ) Các báo cáo định kỳ về tình hình giá cả thị trường cả nước của Cục
Quản lý giá gửi Sở Tài chính, ngoài việc gửi công văn theo đường bưu điện, phải
đưa lên mạng theo mục “Giá thị trường” trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính.
1.3. Thời gian gửi báo cáo:
Sở Tài chính các địa phương gửi báo cáo về Cục Quản lý giá như sau:
+ Báo cáo tuần: trước 15 giờ ngày Thứ Sáu hàng tuần.
+ Báo cáo tháng và dài hạn: trước ngày 25 hàng tháng.
+ Báo cáo đột xuất: ngay khi có biến động giá.
2. Đối với báo cáo
giá hàng hoá nhập khẩu
2.1. Tổng cục Hải quan gửi báo cáo giá hàng hoá nhập khẩu bằng văn bản
định kỳ 15 ngày, hàng tháng và trường hợp báo cáo đột xuất về Cục Quản lý giá
theo địa chỉ: Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) – 28 Trần Hưng Đạo, Hà Nội; đồng
thời gửi file bằng hệ thống mạng thông tin theo địa chỉ thư điện tử:
csgia@mof.gov.vn. Báo cáo
gửi qua thư điện tử phải được dùng thống nhất bộ mã
tiếng Việt Unicode.
2.2. Thời gian gửi báo cáo:
a) Báo cáo 15 ngày đầu tháng: Trước ngày 20 hàng tháng.
b) Báo cáo 15 ngày cuối tháng và báo cáo tháng: trước ngày 10 hàng tháng
của tháng tiếp theo (gồm 15 ngày cuối tháng và tổng hợp cả tháng báo cáo).
2.3. Danh mục hàng hoá nhập khẩu phải báo cáo giá quy định tại Phụ lục số 2 (ban
hành kèm theo Thông tư này).
Điều 9. Kinh phí thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường
1. Cán bộ giá thị trường theo quy định tại
Điều 2 Thông tư này được hỗ trợ kinh phí khoán là
300.000
đồng/người/tháng theo quy định tại
khoản 5, Điều 2 Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị công lập. Trường hợp
Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Thông tư mới
thay thế Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 nêu trên
thì thực hiện theo quy định của Thông tư đó.
2. Kinh phí mua thông tin giá thị
trường:
2.1. Trường hợp cơ quan báo cáo giá
thị trường không tự tổ chức thu thập được thông tin giá thị trường bằng khảo sát
trực tiếp mà phải mua thông tin thì cơ quan báo cáo giá thị trường thực hiện
thanh toán kinh phí mua thông tin theo hợp đồng ký với các tổ chức, cá nhân trực
tiếp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cần thu thập thông tin giá thị
trường hoặc tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin khác.
2.2. Các trường hợp được thanh toán
kinh phí mua thông tin:
- Hàng hoá, dịch vụ không được mua
bán, giao dịch phổ biến trên thị trường dẫn đến không thể nắm bắt được chính xác
mức giá của hàng hoá, dịch vụ;
- Hàng hoá,
dịch vụ tại các thị trường không có niêm yết giá theo quy định;
- Mua tin đối với nhiều loại giá hàng hoá tại các Siêu thị, Trung tâm
thương mại…;
- Các trường hợp mua tin khác do thủ trưởng cơ quan báo cáo giá thị
trường quy định phù hợp với dự toán được duyệt, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
2.3. Chứng từ thanh toán kinh phí mua thông tin:
- Hợp đồng và biên bản thanh lý hợp đồng mua thông tin hoặc hợp đồng
cung cấp thông tin, hợp đồng cộng tác viên cung cấp thông tin;
- Hoá đơn hợp pháp hoặc phiếu thu hoặc giấy biên nhận của các tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin theo hợp đồng đã ký.
3. Kinh phí chi hỗ trợ cho công tác thu thập thông tin và thực hiện chế
dộ báo cáo giá thị trường:
Ngoài các khoản kinh phí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ quan
báo cáo giá thị trường được phép chi:
3.1. Kinh phí hỗ trợ cho việc họp tổ chức hoặc triển khai công tác theo
dõi, báo cáo giá thị trường, họp hướng dẫn các quận, huyện, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường thực hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị
công lập.
3.2. Kinh phí thu thập, báo cáo giá thị trường đột xuất trong các trường
hợp triển khai công tác theo dõi báo cáo giá thị trường trong các dịp lễ, Tết,
thiên tai, bão lụt… theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) được áp dụng như quy định về chế độ bồi dưỡng
làm ngoài giờ đối với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính.
4. Cơ quan báo cáo giá thị trường quy định tại Điều 2 Thông tư này có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp thông tin
và thực hiện báo cáo giá thị trường trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị:
4.1. Dự toán kinh phí phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp thông tin và
thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường trong dự toán ngân sách hàng năm được
xây dựng bao gồm các khoản kinh phí như sau:
DTKPHN = KPCBTT + KPHT + KPMT + KPĐX
Trong đó:
a) Các cụm từ viết tắt (DTKPHN, KPCBTT, KPHT,
KPMT, KPĐX) được hiểu như sau:
- DTKPHN: Dự toán kinh phí hàng năm.
- KPCBTT: Kinh phí chi trả cho cán bộ giá thị trường.
- KPHT: Kinh phí hỗ trợ.
- KPMT: Kinh phí mua thông tin giá thị trường.
- KPĐX: Kinh phí thu thập, báo cáo giá thị trường đột xuất.
b) Cách tính các mục chi phí:
- KPCBTT = Số lượng cán bộ giá thị trường x (nhân) mức tiền hỗ
trợ hàng tháng x (nhân) 12 tháng.
- KPHT = [Số cuộc họp trong năm x (nhân) số người tham dự họp x
(nhân) mức tiền hỗ trợ/01 người ]+ [mức hỗ trợ cho người chủ trì x (nhân) số
lần họp trong năm].
- KPMT = KPMT của cơ quan chủ quản + KPMT của các đơn vị
phụ thuộc.
- KPĐX = Số người tham gia thu thập, tổng hợp báo cáo giá thị
trường đột xuất x (nhân) số ngày hoặc thời gian làm công tác thu thập, tổng hợp
báo cáo giá thị trường đột xuất x (nhân) đơn giá bồi dưỡng làm ngoài giờ theo
quy định.
4.2. Trường hợp kinh phí phục vụ cho việc thu thập, tổng hợp thông tin
và thực hiện báo cáo giá thị trường vượt dự toán thì cơ quan báo cáo giá thị
trường đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét bổ sung theo
quy định của Nhà nước.
4.3. Căn cứ vào những quy định trên đây, cơ quan báo cáo giá thị trường
quy định tại Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm quản lý, sử dụng khoản kinh phí
này theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực
hiện có liên quan và đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Các cơ
quan báo cáo giá thị trường:
1.1. Trách
nhiệm chung:
a) Các cơ quan thực hiện báo cáo giá thị trường theo quy định tại Điều
2 Thông tư này: căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này có trách nhiệm xây dựng,
củng cố và hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin giá thị trường; tổ chức công
tác thu thập và báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình giá thị trường hàng hoá,
dịch vụ tại địa phương, địa bàn do mình quản lý gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý
giá); Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh về thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường theo quy định tại Thông tư
này.
b) Cục Quản lý giá chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung trình lãnh
đạo Bộ Tài chính.
1.2. Trách nhiệm cụ thể:
a) Sở Tài chính:
- Bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi, thu thập, tổng hợp thông tin
và xây dựng báo cáo giá thị trường.
- Gửi báo cáo định kỳ, đột xuất cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) theo
đúng quy định.
- Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện bố trí cán bộ chuyên
trách thực hiện theo dõi, thu thập và báo cáo giá thị trường (nếu thấy cần
thiết) trong phạm vi phụ trách về Sở Tài chính và Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Tổng cục Hải quan:
- Bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi, thu thập, tổng hợp thông tin
và xây dựng báo cáo giá hàng hoá nhập khẩu.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình giá hàng hoá nhập khẩu
gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) theo đúng quy định.
- Chỉ đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện theo dõi, thu thập và
báo cáo giá hàng hoá nhập khẩu thuộc địa bàn hoạt động hải quan (nếu cần thiết)
về Tổng cục Hải quan để tổng hợp chung theo hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Đại diện cơ quan Bộ Tài chính
tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Phân công cán bộ đảm nhiệm việc liên lạc, tổng hợp thông tin giá thị
trường ở các tỉnh phía Nam từ Khánh Hoà trở vào báo cáo về Cục Quản lý giá theo
quy định của Thông tư này.
d) Cục Quản lý giá:
-
Định kỳ sáu tháng, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện chế độ báo
cáo giá thị trường của các cơ quan theo quy định tại Thông tư này.
- Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Thông tư
này.
-
Bố trí cán bộ giá thị trường theo dõi và tổng hợp thông tin giá cả thị trường
trên phạm vi cả nước; định kỳ có báo cáo trình lãnh đạo Bộ Tài chính về tình
hình giá thị trường 15 ngày, tháng, quý, năm hoặc báo cáo đột xuất theo chỉ đạo
của Bộ trưởng Bộ Tài chính; có báo cáo định kỳ 15 ngày, tháng, quý, năm gửi các
Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan khác có
liên quan và đăng tải trên trang điện tử của Bộ Tài chính: Chuyên mục “Giá thị
trường”.
-
Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính tổ chức hướng dẫn việc báo cáo
theo hệ thống mạng giữa các Sở Tài chính, Tổng cục Hải quan với Cục Quản lý giá.
- Quản lý về nội dung toàn bộ cơ sở dữ liệu
giá thị trường hàng hoá, dịch vụ của Sở Tài chính, Tổng cục Hải quan gửi về Cục
Quản lý giá.
- Phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính Bộ Tài chính trong việc
hướng dẫn xử lý các vấn đề nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cập nhật, khai
thác, sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu; chia sẻ thông tin kịp thời, chính xác
về dữ liệu giá để các đơn vị khai thác và sử dụng có hiệu quả; bảo mật các thông
tin được chia sẻ.
đ) Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài
chính):
- Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống mạng
thông tin phục vụ cho việc thực hiện chế độ báo cáo giá thị trường.
- Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật số liệu
đối với hệ thống dữ liệu giá tại Trung tâm dữ liệu của Cục Tin học và
Thống kê tài chính.
- Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình cập
nhật, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu giá; chia sẻ thông tin về dữ
liệu giá kịp thời, chính xác để các đơn vị khai thác sử dụng có hiệu quả; bảo
mật các thông tin được chia sẻ.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý giá hướng dẫn, đôn đốc các Sở Tài
chính sử dụng Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hoá, dịch vụ phiên bản
1.0 phục vụ cho việc thu thập, báo cáo thông tin giá cả thị trường theo Quyết
định số 346/QĐ-BTC ngày 20/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc triển khai
áp dụng Chương trình Quản lý giá thị trường hàng hoá, dịch vụ phiên bản 1.0.
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, quản lý có hiệu quả trong quá
trình cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu giá thị trường hàng hoá, dịch
vụ theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân khác:
Các tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 3 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm cung cấp chính xác thông tin giá thị
trường hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về giá có
thẩm quyền và cơ quan báo cáo giá thị trường quy định tại Thông tư này.
Điều 11.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 07 năm 2011 và thay thế Quyết định
số 1712/QĐ-BTC ngày 25/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ
báo cáo giá cả thị trường.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết và sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn
phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Văn
phòng Ban chỉ đạo về phòng chống tham nhũng;
- Văn
phòng Chính phủ;
- Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án
Nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Cơ quan
TW của các đoàn thể;
- UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Công Thương
tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục hải quan các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Công
báo; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng
TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn
vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLG. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Văn Hiếu
|