Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 27° - 30° icon
  • Lai Châu 22° - 25° icon
  • Điện Biên 24° - 27° icon
  • Sơn La 23° - 26° icon
  • Hòa Bình 24° - 27° icon
  • Lào Cai 27° - 30° icon
  • Yên Bái 25° - 28° icon
  • Hà Giang 25° - 28° icon
  • Tuyên Quang 25° - 28° icon
  • Bắc cạn 26° - 29° icon
  • Thái Nguyên 25° - 28° icon
  • Phú Thọ 26° - 29° icon
  • Vĩnh Phúc 27° - 30° icon
  • Cao Bằng 25° - 28° icon
  • Lạng Sơn 25° - 28° icon
  • Quảng Ninh 27° - 30° icon
  • Bắc Giang 28° - 31° icon
  • Bắc Ninh 28° - 31° icon
  • Hải Phòng 27° - 30° icon
  • Hà Nội 27° - 30° icon
  • Hải Dương 28° - 31° icon
  • Hưng Yên 28° - 31° icon
  • Nam Định 28° - 31° icon
  • Hà Nam 28° - 31° icon
  • Ninh Bình 28° - 31° icon
  • Thái Bình 28° - 31° icon
  • Thanh Hóa 27° - 30° icon
  • Nghệ An 27° - 30° icon
  • Hà Tĩnh 28° - 31° icon
  • Quảng Bình 29° - 32° icon
  • Quảng Trị 28° - 31° icon
  • Huế 25° - 28° icon
  • Đà Nẵng 26° - 29° icon
  • Quảng Nam 27° - 30° icon
  • Quảng Ngãi 26° - 29° icon
  • Bình Định 29° - 32° icon
  • Phú Yên 28° - 31° icon
  • Khánh Hòa 28° - 31° icon
  • Ninh Thuận 26° - 29° icon
  • Bình Thuận 26° - 29° icon
  • Kon Tum 23° - 26° icon
  • Gia Lai 22° - 25° icon
  • Đắc Lăk 23° - 26° icon
  • Đắc Nông 22° - 25° icon
  • Lâm Đồng 17° - 20° icon
  • Bình Phước 24° - 27° icon
  • Tây Ninh 25° - 28° icon
  • Đồng Nai 25° - 28° icon
  • Bình Dương 25° - 28° icon
  • Hồ Chí Minh 25° - 28° icon
  • BR-Vũng Tàu 26° - 29° icon
  • Long An 25° - 28° icon
  • Tiền Giang 26° - 29° icon
  • Vĩnh Long 25° - 28° icon
  • Bến tre 26° - 29° icon
  • Đồng Tháp 26° - 29° icon
  • Trà Vinh 25° - 28° icon
  • An Giang 26° - 29° icon
  • Cần Thơ 26° - 29° icon
  • Hậu Giang 27° - 30° icon
  • Sóc Trăng 27° - 30° icon
  • Kiên Giang 28° - 31° icon
  • Bạc Liêu 27° - 30° icon
  • Cà Mau 28° - 31° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ

Quyết định số 1660/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

________

Số: 1660/QĐ-TTg

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ______________________________________________

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học

trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2020

____________

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 14/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2020”;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để nâng cao năng lực và hiệu quả phòng ngừa, xử lý ô nhiễm, giảm thiểu suy thoái, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu đến năm 2015:

- Bước đầu tăng cường tiềm lực cho nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đào tạo lại và đào tạo nâng cao ở trong nước được 100 cán bộ khoa học, quản lý và 150 kỹ thuật viên. Bổ sung các thiết bị cơ bản cho một số phòng thí nghiệm môi trường để nâng cao năng lực nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Phát triển và ứng dụng từ 05 đến 10 loại chế phẩm sinh học để xử lý  chất thải và được đăng ký lưu hành theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; 02 quy trình công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải; 02 quy trình công nghệ cải tạo, phục hồi môi trường và các hệ sinh thái;

- Tăng cường hoạt động đánh giá và kiểm soát chất lượng, hiệu quả, độ an toàn của công nghệ và sản phẩm công nghệ sinh học ứng dụng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam.

b) Mục tiêu đến năm 2020:

- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các sản phẩm công nghệ sinh học trong các hoạt động quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường, phòng ngừa, giảm thiểu, xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên;

- Bảo đảm kiểm soát và đánh giá được chất lượng, hiệu quả, độ an toàn của công nghệ và sản phẩm công nghệ sinh học ứng dụng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam;

- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Gửi đào tạo được 50 - 60 thạc sỹ và 30 - 40 tiến sỹ công nghệ sinh học môi trường ở nước ngoài; đào tạo được 300 - 400 kỹ thuật viên trong nước và tham gia đào tạo được 20 - 30 thạc sỹ và 10 - 15 tiến sỹ công nghệ sinh học môi trường trong khuôn khổ các đề tài, dự án, nhiệm vụ của Đề án. Hiện đại hóa 03 phòng thí nghiệm chuyên sâu phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu và đánh giá hiệu quả, tính an toàn của các sản phẩm công nghệ sinh học ứng dụng trong bảo vệ môi trường;

- Phát triển và ứng dụng từ 15 - 20 loại chế phẩm sinh học để xử lý các loại chất thải và được đăng ký lưu hành theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; 10 quy trình công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải; 05 - 10 cảm biến sinh học hoặc quy trình kỹ thuật quan trắc, phân tích môi trường; 05 - 10 quy trình công nghệ cải tạo, phục hồi môi trường, đặc biệt những vùng đất bị ô nhiễm do hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, tồn lưu chất hữu cơ khó phân hủy.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

A. NỘI DUNG NHIỆM VỤ

1. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:

- Nghiên cứu, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Nghiên cứu, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật để quản lý, thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Nghiên cứu xây dựng các quy định nhằm kiểm soát và bảo đảm an toàn sinh học của hoạt động phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

2. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng triển khai, sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:

a) Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường:

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học truyền thống và hiện đại trong quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường. Ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp sinh học phân tử, nano sinh học, di truyền và các sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng môi trường, quan trắc một số chỉ tiêu môi trường ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng và suy thoái môi trường, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường ở một số khu vực và địa điểm nhạy cảm; tạo ra các bộ kit thử nhanh và cảm biến sinh học (biosensor);

- Nghiên cứu ứng dụng các phương pháp, quy trình quan trắc và đánh giá chất lượng nước, không khí, đất và các hệ sinh thái, đặc biệt là các phương pháp phát hiện có độ nhạy cao ở mức nanogam (ng) hay nhỏ hơn đối với chất ô nhiễm, các chất độc sinh thái.

b) Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để xử lý các chất thải gây ô nhiễm, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường:

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, ưu tiên đối với xử lý chất thải y tế; chất thải công nghiệp; chất thải nguy hại; chất thải đặc thù trong hoạt động an ninh, quốc phòng;

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học môi trường truyền thống kết hợp với các công nghệ sinh học tiên tiến để xây dựng các quy trình công nghệ nhằm tái sử dụng và tái chế chất thải từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt;

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong khắc phục các sự cố môi trường;

- Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tạo môi trường và phục hồi các hệ sinh thái.

c) Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường:

- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tiến quy trình công nghệ theo hướng thân thiện môi trường và sản xuất sạch hơn. Ưu tiên phát triển và ứng dụng các tổ hợp các chất có hoạt tính sinh học cao và vi sinh vật để tạo ra các sản phẩm thân thiện môi trường hoặc thay thế các hóa chất nguy hại trong quá trình sản xuất của một số ngành kinh tế quan trọng;

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất năng lượng tái tạo từ các nguồn phế thải, chất thải (phế thải nông nghiệp, nông thôn; dầu, mỡ động thực vật đã qua sử dụng;...);

- Nghiên cứu ứng dụng các cụm chất kiến tạo từ các nguồn chất thải và phụ phẩm nông nghiệp để phát triển quy trình công nghệ thân thiện môi trường (dung môi sinh học, vật liệu sinh học).

d) Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học để lưu giữ, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học:

- Nghiên cứu, sử dụng có hiệu quả nguồn gen sinh vật tham gia vào quá trình chuyển hóa, phân hủy các chất gây ô nhiễm môi trường;

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo tồn đa dạng sinh học, ưu tiên các sinh vật quý hiếm.

3. Xây dựng tiềm lực phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:

a) Đào tạo nguồn nhân lực:

- Đào tạo nâng cao và đào tạo lại về công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các cán bộ nghiên cứu, quản lý trong lĩnh vực môi trường thông qua các khóa tập huấn và đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước;

- Gửi người đi đào tạo sau đại học ở các nước có nền công nghệ sinh học  trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phát triển;

- Đào tạo các kỹ thuật viên về công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, các hoạt động bảo vệ môi trường tại các địa phương và doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển công nghiệp sinh học môi trường;

- Xây dựng và thực hiện cơ chế liên kết giữa đào tạo sau đại học với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để bảo đảm các đề tài nghiên cứu triển khai góp phần đào tạo được cán bộ có trình độ cao về công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

b) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá trang thiết bị nghiên cứu:

- Đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá trang thiết bị cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; các phòng kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng môi trường và sản phẩm sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Xây dựng website và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để kịp thời cung cấp, chia sẻ thông tin cho các đơn vị và cá nhân liên quan.

4. Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các phương pháp đánh giá nhằm kiểm soát, quản lý hiệu quả công nghệ và sản phẩm công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:

a) Nghiên cứu xây dựng các quy định, tiêu chuẩn về công nghệ và sản phẩm công nghệ sinh học ứng dụng trong bảo vệ môi trường;

b) Nghiên cứu và hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả, chất lượng và độ an toàn của công nghệ và sản phẩm công nghệ sinh học trước khi đưa vào ứng dụng trong bảo vệ môi trường;

c) Nghiên cứu, xây dựng hệ thống đánh giá và công nhận công nghệ, sản phẩm công nghệ sinh học ứng dụng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

B. CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI

Phê duyệt về nguyên tắc 8 nhóm nhiệm vụ ưu tiên để triển khai thực hiện Đề án (Phụ lục chi tiết kèm theo Quyết định này). Tổng kinh phí để thực hiện Đề án sẽ được xác định trên cơ sở kinh phí của từng đề tài, dự án, nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vốn ngân sách nhà nước chi cho việc các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R-D), nghiên cứu ứng dụng, hỗ trợ sản xuất thử nghiệm và chuyển giao công nghệ; đầu tư chiều sâu để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa thiết bị các phòng thí nghiệm; đào tạo nguồn nhân lực.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:

a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách ưu đãi về vay vốn, thuế, quyền sử dụng đất đai, chuyển giao công nghệ,... dành cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghệ sinh học phục vụ bảo vệ môi trường;

b) Rà soát, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách để quản lý, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển và ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

2. Đẩy mạnh việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, khuyến khích các hoạt động chuyển giao công nghệ:

a) Ưu tiên thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng để tạo ra các công nghệ, sản phẩm ứng dụng trong bảo vệ môi trường; triển khai có hiệu quả các dự án sản xuất thử (dự án P), các dự án hợp tác quốc tế về chuyển giao công nghệ;

b) Triển khai có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ thúc đẩy sản xuất, phát triển dịch vụ chuyển giao công nghệ, sử dụng sản phẩm sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

3. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án:

Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, vốn đầu tư về ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp tác quốc tế để nghiên cứu, phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đầu tư chiều sâu để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, hiện đại hóa thiết bị các phòng thí nghiệm, đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện các nội dung nhiệm vụ khác của Đề án.

4. Tăng cường tiềm lực cho công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường về cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực:

a) Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá thiết bị cho các phòng thí nghiệm chuyên sâu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực;

b) Liên kết, phối hợp giữa các Trường đại học, Viện, Trung tâm nghiên cứu nhằm đào tạo nâng cao và đào tạo lại các cán bộ khoa học, quản lý và kỹ thuật viên thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn, tập huấn trong nước và quốc tế.

5. Tăng cường hợp tác quốc tế:

a) Chuyển giao, tiếp nhận và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

b) Hợp tác thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu nhằm phát triển nguồn nhân lực cũng như tiếp cận công nghệ tiên tiến;

c) Sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài nhằm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

6. Tổ chức lồng ghép các chương trình, đề án có liên quan:

a) Thực hiện lồng ghép, gắn kết với các chiến lược, chương trình, đề án, dự án về bảo vệ môi trường đã được phê duyệt;

b) Thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học theo các ngành, lĩnh vực đã được Chính phủ phê duyệt.

7. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền:

a) Huy động các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức hoạt động khoa học công nghệ tham gia tuyên truyền, phổ biến tiến bộ về công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp chính quyền về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự chỉ đạo việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trọng lĩnh vực bảo vệ môi trường.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung, nhiệm vụ của Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung của Đề án;

c) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Ban Điều hành Đề án do Bộ trưởng làm Trưởng ban để giúp Bộ trưởng triển khai, thực hiện Đề án. Thành phần, quy chế hoạt động của Ban Điều hành Đề án và Văn phòng giúp việc (đặt tại Tổng cục Môi trường) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn trong kế hoạch dài hạn và hàng năm cho các Bộ, ngành, địa phương để tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Quyết định này.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tăng cường trang thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường cho Đề án.

5. Các Bộ, ngành, địa phương lập kế hoạch vốn ngân sách nhà nước dài hạn và hàng năm để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Quyết định này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

6. Các tổ chức, cá nhân liên quan có nhu cầu tham gia thực hiện các dự án, nhiệm vụ trong Đề án, hàng năm tiến hành đăng ký với Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ban Điều hành Đề án để được xem xét, giải quyết.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:

  - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP,

  Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KGVX (3b) .KN. 240

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

(Đã ký)

Hoàng Trung Hải

Số ký hiệu 1660/QĐ-TTg
Ngày ban hành 07-11-2012
Ngày có hiệu lực 07-11-2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Hoàng Trung Hải
Trích yếu Phê duyệt Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến năm 2020
Tài liệu đính kèm
1660.doc

Các văn bản khác

  • V/v thực hiện kết luận của Chủ tịch nước tại buổi làm việc với Tỉnh ủy các tỉnh Quảng Ninh, Hưng Yên, Thái Bình
  • Về tăng cường đảm bảo đồng bộ, liên thông, không gián đoạn thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động công vụ, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công để chuẩn bị triển khai thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp
  • Về vụ cháy tại thôn Ao, xã Minh Hải, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
  • Về việc bổ nhiệm Thiếu tướng Vũ Hồng Sơn giữ chức Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân
  • Về việc bổ nhiệm Đại tá Trần Thanh Hải giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu 5
  • Phê duyệt Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Danh lam thắng cảnh Hồ Ba Bể
  • Về việc bổ nhiệm Thiếu tướng Lê Xuân Thế giữ chức Tư lệnh Quân khu 7
  • Về việc bổ nhiệm Trung tướng Nguyễn Trường Thắng giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
  • Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Di tích quốc gia đặc biệt Khu đền tháp Mỹ Sơn
  • V/v thu hồi đất an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Tất cả văn bản
Văn bản mới
Văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ/Cơ quan ngang bộ
  • Liên bộ
  • UBND tỉnh/thành phố
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Sắc lệnh - Sắc luật
  • Luật - Pháp lệnh
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
Văn bản hợp nhất
Văn bản chỉ đạo điều hành
Nghị quyết của Chính phủ
Nghị quyết phiên họp của Chính phủ
Báo cáo của Chính phủ
Thủ tướng và thành viên Chính phủ trả lời chất vấn của ĐBQH
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.