| ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH PHÚ 	THỌ
 ________ Số: 2320/2011/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
 ______________
 Phú 	Thọ, 	ngày 18 	tháng 	7  	năm 	2011 | 
    
 
 	 	QUYẾT ĐỊNH
 
 	Về 	việc 	ban 	hành 	chức 	năng, 	nhiệm 	vụ, 	quyền 	hạn 	và
 	cơ 	cấu 	tổ 	chức 	của 	Sở 	Tài 	chính 	tỉnh 	Phú 	Thọ
 	_________________
 	 
 	ỦY 	BAN 	NHÂN 	DÂN 	TỈNH 	PHÚ 	THỌ
 
Căn 	cứ 	Luật 	tổ 	chức 	Hội 	đồng 	nhân 	dân 	và 	Ủy ban 	nhân 	dân 	ngày 	26/11/2003;
Căn 	cứ 	Nghị 	định 	số 	13/2008/NĐ  	-CP ngày 	04/02/2008 	của 	Chính 	phủ quy 	định 	tổ 	chức 	các 	cơ 	quan 	chuyên 	môn 	thuộc 	Ủy ban 	nhân dân 	tỉnh, 	thành 	phố  	trực  	thuộc 	Trung 	ương;
Căn 	cứ 	Nghị định 	số 	16/2009/NĐ  	-CP  	ngày 	16/02/2009 	của 	Chính 	phủ về 	sửa 	đổi,  	bổ  	sung 	khoản 	2 Điều 	8 Nghị 	định 	số 	13/2008/NĐ-CP  	ngày 04/02/2008 	của 	Chính 	phủ quy định 	tổ 	chức 	các 	cơ 	quan 	chuyên 	môn 	thuộc 	Ủy ban 	nhân 	dân 	tỉnh, 	thành 	phố 	trực 	thuộc 	Trung 	ương;
Căn 	cứ 	Thông 	tư 	liên 	tịch 	số 	90/2009/TTLT-BTC-BNV 	ngày 	06/05/2009 	của 	liên  	bộ  	Bộ  	Tài 	chính  	và  	Bộ 	Nội 	vụ  	hướng 	dẫn 	chức 	năng, 	nhiệm 	vụ, 	quyền 	hạn 	và  	cơ 	cấu 	tổ 	chức 	của 	cơ 	quan 	chuyên 	môn 	về  	lĩnh 	vực 	tài 	chính 	thuộc 	Ủy ban 	nhân 	dân 	cấp 	tỉnh, 	cấp  	huyện; 	Thông 	tư 	54/2010/TT-BTC 	ngày 	15/4/2010 	về 	việc 	sửa 	đổi, 	bổ  	sung 	thông 	tư 	liên 	tịch 	số 	90/2009/TTLT-BTC, 	ngày 	06/5/2009 	của 	Bộ 	Tài 	chính 	và Bộ Nội  	vụ hướng dẫn 	chức 	năng, 	nhiệm 	vụ, 	quyền 	hạn 	và  	cơ 	cấu 	tổ 	chức 	của 	cơ quan 	chuyên 	môn 	về 	lĩnh  	vực 	tài 	chính 	thuộc 	Ủy ban 	nhân 	dân 	tỉnh, 	cấp 	huyện.
 	 	Xét 	đề  	nghị 	của 	Giám 	đốc 	Sở 	Tài 	chính 	và  	Giám 	đốc 	Sở 	Nội 	vụ,
 
QUYẾT 	ĐỊNH:
 	Điều 1. Chức 	năng:
 
Sở 	Tài 	chính 	là 	cơ 	quan 	chuyên 	môn 	thuộc 	Ủy  	ban 	nhân 	dân 	tỉnh, 	có 	chức 	năng 	tham 	mưu, 	giúp 	Ủy  	ban 	nhân 	dân 	tỉnh 	thực 	hiện 	chức 	năng 	quản 	lý 	nhà nước 	về 	tài 	chính; 	ngân 	sách 	nhà nước; 	thuế, 	phí, 	lệ phí 	và 	thu 	khác 	của  	ngân sách 	nhà  	nước, 	tài 	sản  	nhà nước; 	các 	quỹ 	tài 	chính 	nhà  	nước; 	đầu 	tư 	tài 	chính; 	tài 	chính 	doanh 	nghiệp; 	kế  	toán;  	kiểm 	toán 	độc  	lập; 	giá 	và 	các 	hoạt 	động 	dịch 	vụ 	tài 	chính 	tại 	địa 	phương 	theo 	quy định 	của 	pháp 	luật.
 	Sở 	Tài 	chính 	có  	tư  	cách 	pháp 	nhân, 	có 	con 	dấu 	và 	tài 	khoản 	riêng; 	chịu 	sự 	chỉ 	đạo,  	quản 	lý 	về tổ 	chức, 	biên 	chế 	và  	công 	tác 	của 	Ủy  	ban 	nhân 	dân 	tỉnh; 	đồng  	thời 	chịu 	sự 	chỉ  	đạo, 	hướng 	dẫn, 	kiểm 	tra 	về chuyên 	môn, 	nghiệp 	vụ 	của 	Bộ 	Tài 	chính.
 	 	Điều 	2. 	Nhiệm 	vụ  	và 	quyền 	hạn:
 
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy  định tại thông tư Liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV, ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,  quyền hạn và  cơ  cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về  lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư 54/2010/TT-BTC ngày 15/4/2010 về việc sửa đổi, bổ sung thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV, ngày  06/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ  Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ  cấu tổ chức của  cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy  ban  nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cụ thể như sau:
1.  Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
 a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và  các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của  ủy ban nhân dân câp tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 5  năm và hàng năm về  lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế  hoạch tổng thể phát  triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công  tác cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Dự  thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức  danh đối với  cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó  Trưởng  phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi thống  nhất với Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
đ) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ  chi của  từng cấp ngân sách của  địa phương; định mức phân bổ dự  toán chi ngân sách địa phương; chế  độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để  trình Hội đồng nhân  dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
 e) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để  hoàn thành nhiệm vụ  thu, chi ngân sách được giao để  trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm  quyền;
g) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,  đất thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý  của địa phương.
2.  Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự  thảo Quyết định, chỉ thị và  các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về  lĩnh vực quản lý nhà  nước của  Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,  kiểm  tra  thông tin, tuyên truyền, phố biến giáo dục pháp luật về  lĩnh vực tài chính; tổ chức thực hiện các  văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm  quyền ban hành hoặc phê duyệt.
 4. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và  thu khác của ngân sách nhà nước:
 a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm  theo  quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự  toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị  cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới; lập dự toán thu ngân sách nhà  nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
 b) Chủ trì,  phối hợp  với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy  ban  nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về  thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê mặt  nước, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê và  tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà  nước và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực tài sản  nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản. 
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện  việc thực hiện chính sách về quản lý tài chính -  ngân sách, xác định đơn giá thu và mức thu tiền sử dụng  đất, tiền cho thuê đất, tiền cho  thuê mặt nước, góp vốn  liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tiền cho thuê  và  tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước;
 c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và  các khoản thu khác trên địa bàn;
 d) Kiểm  tra, giám sát việc quản lý và  sử  dụng ngân sách ở  các cơ quan, đơn  vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà  nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt  dự  toán, chi sai chính sách chế độ hoặc  không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
 đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết  toán  thu,  chi ngân sách huyện; thẩm định và thông  báo quyết toán đối với  các cơ quan hành chính, các đơn  vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh;  phê duyệt  quyết toán kinh phí ủy quyền của ngân sách Trung ương do địa phương thực  hiện.
 Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách  hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư,  các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về chiến lược thu hút, huy  động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn,  dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều  phối và nâng cao  hiệu quả sử dụng nguồn vốn  hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với  các chương trình, dự  án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự  toán  và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với  các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định  phân bổ vốn đầu  tư, danh mục dự án đầu tư  có sử dụng vốn ngân sách; kế  hoạch điều chỉnh phân bổ  vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh,  điều hoà vốn đầu tư đối với các dự  án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia  về  chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý  kiến theo thẩm  quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và  cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn  đầu tư của Kho bạc Nhà  nước ở  tỉnh,  huyện.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự  án hoàn thành, trình Chủ  tịch Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh phê  duyệt đối với các dự án  thuộc thẩm quyền phê  duyệt của Chủ tịch  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thẩm  tra, phê duyệt quyết toán các dự  án đầu tư bằng nguồn  vốn  sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy  định.
- Tổ hợp,  phân tích tình hình huy động và  sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu  tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân  dân cấp tỉnh và  Bộ Tài chính theo quy định.
 g) Quản lý các nguồn  kinh phí  ủy quyền của  Trung ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
 h) Thống nhất quản  lý  các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ  khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về  tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ  tự chủ, tự chịu trách nhiệm về  kinh phí quản lý hành chính  đối  với các cơ quan hành chính nhà  nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và  tổ  chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
 l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về  lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh.
5. Về quản lý tài sản nhà  nước tại địa phương:
 a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các văn  bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm  vi quản lý của địa phương;
 b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các  biện pháp về tài chính để đảm  bảo quản lý và  sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
 c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân  dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền  việc mua sắm, cho thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý,  bán, tiêu hủy tài sản nhà nước, giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và  sử dụng tài sản nhà  nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Hướng dẫn và  tổ chức thực hiện chế độ công khai tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị  theo quy định của pháp luật;
đ) Phối  hợp với Sở  Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn  vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi  thường, hỗ  trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Tổ  chức tiếp nhận, quản lý,  trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý hoặc  xử lý theo thẩm quyền đối  với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn  dấu  chìm đắm được tìm thấy; tài sản tịch thu sung quỹ nhà  nước; tài sản của các dự án sử dụng vốn  nhà nước (bao gồm  cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và  các tài sản khác  được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
 g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân  quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá  trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà  nước;
 h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất  của  các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
 i) Quản lý cơ sở dữ  liệu tài sản nhà  nước thuộc phạm  vi quản lý của địa phương;  giúp Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
 6. Về quản lý các quỹ tài chính nhà  nước (quỹ phát triển đất, quỹ đầu tư phát triển,  quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và  nhỏ; quỹ phát triển nhà ở  và các loại hình  quỹ tài chính nhà nước khác được thành lập theo quy  định của pháp luật):
a) Chủ  trì xây dựng Đề  án; thẩm định các văn bản về thành lập và  hoạt động  của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân  cấp  tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê  duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các vấn đề  về đối  tượng đầu tư  và  cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ cho các quỹ  theo quy định của pháp luật;
 b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp  hành chế độ quản lý tài chính  và  thực  hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh;
 c) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã  được Ủy ban nhân  dân tỉnh xác định.
7. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
 a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp; chính sách  tài  chính phục vụ chuyển đổi  sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà  nước, chuyển đổi đơn vị  sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa  đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản  lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
 b) Kiểm  tra việc thực hiện phát luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh  nghiệp  trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
 c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức  kinh  tế hợp tác, kinh tế tập thể do  địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
 d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn, việc phân phối thu nhập, trích lập  và  sử dụng các quỹ  của công ty nhà nước; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả  hoạt  động của doanh nghiệp nhà nước;
 đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi  sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn  và  phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do địa phương thành lập hoặc góp vốn,  báo cáo các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và  Bộ trưởng Bộ Tài chính;
 e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính  phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể  trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về quản lý giá và thẩm định giá:
 a) Chủ trì xây dựng  phương án giá hàng hóa, dịchvụ và kiểm soát các yếu tố  hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền.
 b) Thẩm định phương án giá tài sản,  hàng  hoá,  dịch vụ  công ích nhà  nước đặt hàng  giao  kế  hoạch, sản phẩm còn vị thế độc quyền do  các sở, đơn vị, hoặc doanh nghiệp  xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
 c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá  độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm  yết;
 d) Công bố danh mục  hàng hóa,  dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai  giá và công bố  áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại  địa  phương theo quy định của pháp luật;
 đ) Tổng hợp, phân tích và dự báo sự biến động giá trên địa bàn; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy  ban nhân dân tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật  về giá và thẩm định của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
 9. Hướng dẫn, quản lý và  kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán  độc  lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
 10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử  lý theo thẩm quyền hoặc  kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực  hành tiết kiệm chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy  định của pháp luật.
 11. Quy định chức năng, nhiệm vụ,  quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các  phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, quản lý biên chế, thực  hiện chế độ  tiền lương và  các chính sách, chế độ  đãi ngộ,  đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở  theo  phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về  lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
 13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa  học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ  công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
14. Thực hiện các nhiệm vụ  khác do Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh giao và  theo quy định của pháp luật.
  Điều 3. Về tổ chức bộ máy:
1.  Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và không quá  03 Phó Giám đốc.
Giám đốc  là  người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch  Ủy ban nhân dân tỉnh và  trước pháp luật về  toàn bộ hoạt động của Sở;
 Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc  Sở và trước pháp luật  về lĩnh vực công tác được phân công; khi Giám  đốc  Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động  của Sở;
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ  thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý ngân sách;
d) Phòng Quản lý Tài chính -  Hành chính sự nghiệp và  công sản;
e) Phòng Tài chính Doanh nghiệp;
f) Phòng Đầu tư;
g) Phòng Vật Giá;
h) Phòng Tin học và Thống kê;
 3. Đơn vị  sự nghiệp trực thuộc sở: Trung tâm Thông tin Tư vấn về tài sản và dịch  vụ tài chính;
Giám đốc Sở Tài chính căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và  cơ cấu tổ chức của Sở có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, quy định cụ thể chức  năng, nhiệm  vụ, quyền hạn cho các phòng chuyên môn và các đơn vị  trực thuộc Sở.
  Điều  4. Quyết định này có hiệu lực kể  từ ngày ký và thay thế  Quyết định số 489/2005/QĐ-UB  ngày 16/2/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ quy định chức  năng nhiệm vụ và  tổ  chức bộ máy của Sở Tài chính;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc  Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị căn  cứ Quyết định thực hiện./.
 
    
        
            | Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ Tài chính; - Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; - TTTU, TTHĐND tỉnh; - CT, các PCT; - CVP, các PVP; - Công báo; - Lưu: VT, TH2, TK. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH
 
 (Đã ký)
 Hoàng Dân Mạc
 |