| BỘ NỘI VỤ   __________ Số:  		 06/2012/TT-BNV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________ Hà Nội,  		ngày 30  		tháng 10  		năm 2012 | 
    
 
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về chức trách,  tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ 
và tuyển dụng công chức xã,  phường, thị trấn
__________________
 
Căn cứ Nghị định số  112/2011/NĐ-CP  ngày 05 tháng 12  năm 2011  của Chính  phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn  cứ Nghị định số  61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8  năm 2012  của Chính phủ  quy định chức năng,  nhiệm vụ, quyền hạn  và cơ cấu  tổ  chức của Bộ Nội vụ;
Bộ trưởng Bộ Nội  vụ ban  hành Thông tư Hướng dẫn  về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,  nhiệm vụ và tuyển  dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Chương  I
 CHỨC TRÁCH, TIÊU CHUẨN CỤ THỂ VÀ NHIỆM  VỤ 
CỦA CÔNG CHỨC XÃ,  PHƯỜNG, THỊ TRẤN 
Mục 1
CHỨC TRÁCH, TIÊU  CHUẨN CỤ THỂ
 Điều 1. Chức trách
Công chức xã, phường,  thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuyên  môn thuộc biên chế của Ủy  ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham  mưu, giúp Ủy  ban nhân dân cấp  xã  thực hiện chức năng  quản lý  nhà nước về lĩnh vực công tác được phân  công và thực hiện các nhiệm vụ khác  do Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp xã  giao.
 Điều 2. Tiêu  chuẩn cụ thể
1.  Công chức cấp xã  phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định  tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ  về công chức xã,  phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP)  và các tiêu chuẩn cụ  thể sau:
a)  Độ tuổi:  Đủ 18  tuổi trở lên;
b)  Trình độ văn  hóa:  Tốt nghiệp trung học  phổ  thông;
c)  Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung  cấp chuyên nghiệp trở  lên của  ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm  nhiệm;
d)  Trình  độ tin học: Có chứng  chỉ  tin học  văn phòng trình  độ A trở lên;
đ) Tiếng dân tộc  thiểu số: Ở  địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân  tộc thiểu  số trong hoạt động công  vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân  tộc thiểu  số  phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi  tuyển  dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành  lớp  học tiếng dân tộc thiểu  số phù hợp với địa bàn công  tác được phân công;
e)  Sau khi được tuyển  dụng phải hoàn thành lớp đào tạo,  bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp  đào tạo, bồi dưỡng  lý luận chính  trị theo chương trình  đối với chức danh công chức cấp  xã  hiện đảm nhiệm.
2.  Tiêu chuẩn cụ thể  đối với chức danh Chỉ huy trưởng  Quân sự cấp xã  và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy  định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này;  trường  hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì  thực  hiện theo khoản 1 Điều này.
3.  Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp  xã  quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này  và căn cứ vào điều kiện thực tế  của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh,  thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh, thành  phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là cấp  tỉnh) được  xem xét, quyết định:
a)  Giảm một cấp về trình độ văn  hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức làm  việc tại xã đã  được cơ quan có thẩm  quyền công nhận thuộc khu vực miền núi,  biên giới, hải đảo, vùng sâu,  vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt  khó khăn; đồng  thời xây dựng  và tổ  chức thực hiện kế hoạch  đào  tạo, bồi dưỡng để  chuẩn  hóa công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b)  Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm  vụ của từng chức danh công chức  cấp xã;
c)  Thời  gian  để công chức cấp xã mới được tuyển  dụng phải hoàn thành  lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng  quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng  lý luận chính trị theo quy định tại điểm  đ, điểm e khoản 1  Điều này.
4.  Tiêu chuẩn  cụ thể của công chức cấp xã quy định tại khoản  1, khoản 2 và khoản 3 Điều  này là  căn cứ để các địa phương thực hiện công  tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển  dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,  đánh giá,  xếp lương, nâng  bậc lương  và thực  hiện các chế  độ, chính sách khác đối với công chức  cấp xã.
Mục  2
NHIỆM VỤ
 Điều 3. Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
1.  Tham mưu,  giúp Ủy ban nhân dân xã  tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn  của Ủy  ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh,  trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn  theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực  hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công  an  xã và các văn  bản có liên  quan của cơ quan  có thẩm  quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân  xã  giao.
4.  Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng  công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối  với Trưởng  Công an xã  quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3  Điều  này trên  địa bàn thị trấn.
 Điều 4. Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân  sự
1. Tham  mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy  ban nhân dân cấp xã trong  lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2.  Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo  quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn  bản có liên quan của cơ quan có  thẩm  quyền.
3.  Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp xã giao.
 Điều 5. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng -  Thống  kê
1.  Tham mưu, giúp  Ủy  ban nhân dân cấp xã  tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn  của Ủy ban nhân dân cấp xã  trong các lĩnh  vực: Văn  phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua,  khen thưởng,  kỷ  luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và  thanh niên trên địa bàn theo quy định của  pháp luật.
2.  Trực tiếp  thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)  Xây dựng và theo dõi việc thực hiện  chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng  nhân dân, Thường trực Hội đồng  nhân dân, Ủy ban  nhân dân, Chủ  tịch  Ủy  ban nhân  dân  cấp xã;
b)  Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy  ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các  điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân  dân cấp xã;
c)  Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách  của Ủy  ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và  “một cửa liên thông” tại Ủy  ban nhân dân cấp xã; nhận đơn  thư khiếu nại, tố  cáo và chuyển  đến Thường trực Hội đồng  nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải  quyết theo thẩm  quyền; tổng  hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp  xã và thực hiện dân chủ ở  cơ sở theo quy định của pháp luật;
d)  Chủ  trì,  phối hợp với công  chức khác xây dựng  và theo dõi việc thực  hiện kế hoạch phát triển kinh tế  - xã  hội;  tổng hợp,  thống kê,  báo cáo tình hình phát triển  công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn  cấp xã; dự thảo  các văn bản theo yêu cầu  của Hội đồng nhân dân, Thường  trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp xã.
3.  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định  của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cấp xã giao.
 Điều 6. Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối  với phường, thị trấn) hoặc công  chức Địa  chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối  với xã)
1.  Tham mưu, giúp  Ủy  ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của  Ủy  ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất  đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng,  đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên  địa  bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp  thực hiện các nhiệm vụ  sau:
a)  Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu,  lập sổ  sách các tài liệu và xây dựng các báo  cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và  đa dạng  sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao  thông, nông nghiệp  và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn  theo quy định  của pháp luật;
b)  Tổ chức vận  động  nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ  thuật vào sản  xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn  cấp xã;
c)  Giám sát về kỹ thuật các công trình xây  dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy  ban nhân dân cấp xã;
d)  Chủ  trì, phối  hợp  với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ  và thẩm tra để  xác nhận  nguồn  gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất  đai, tình trạng  tranh chấp đất đai và biến động về đất  đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai  và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo  Ủy  ban nhân dân cấp trên  xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
3.  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy  định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã  giao.
Điều  7. Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
1.  Tham mưu, giúp Ủy ban  nhân dân cấp xã  tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền  hạn của Ủy  ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế  toán trên địa  bàn theo quy định của pháp luật.
2.  Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)  Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp  xã trình  cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ  chức thực hiện dự toán thu, chi ngân  sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
b)  Kiểm  tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của  cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài  chính, ngân sách theo đúng  quy định của pháp luật;
c)  Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi  ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ  công chuyên dùng và các hoạt động tài  chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài  sản,...) theo quy định của pháp luật;
d)  Chủ trì, phối hợp với công chức khác  quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây  dựng  thuộc thẩm  quyền quản lý của Ủy  ban nhân dân cấp xã  theo quy định  của  pháp luật.
3.  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định  của pháp luật chuyên ngành và  do Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp xã giao.
Điều  8. Nhiệm vụ của công chức  Tư pháp - hộ tịch
1.  Tham mưu, giúp  Ủy  ban nhân dân cấp xã tổ  chức thực hiện  nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy  ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định  của pháp luật.
2.  Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)  Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý  tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức  lấy ý kiến  nhân dân trên  địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây  dựng pháp luật;
b)  Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm  pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ  quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;  tham gia công  tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp  xã;
c)  Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ  tịch, chứng thực, chứng nhận  và theo dõi về quốc tịch trên  địa bàn cấp xã theo quy định của  pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước,  quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp  xã;
d)  Chủ trì, phối hợp với công  chức khác thực hiện công tác  hòa giải ở cơ  sở.
3.  Thực hiện  các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  xã giao.
 Điều 9. Nhiệm vụ của công chức Văn  hóa - xã hội
1.  Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ  chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của  Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền  thông, lao động, thương binh, xã hội, y  tế,  giáo dục theo quy định của pháp luật.
2.  Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)  Tổ chức, theo dõi  và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức  thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa  ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
b)  Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền  thông về tình hình kinh tế - xã  hội  ở địa phương;
c)  Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề  trên địa bàn; theo dõi,  tổng hợp, báo cáo về  số lượng và tình hình biến động các đối  tượng chính sách lao động, thương  binh và xã hội; theo dõi,  đôn đốc  việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng  chính sách xã hội và người  có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và  các công trình  ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo  trợ xã  hội và chương  trình  xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp  xã;
d)  Chủ trì, phối  hợp  với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ  dân phố  và thực hiện công  tác giáo dục tại địa bàn cấp  xã.
3.  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy  định của pháp luật  chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân  cấp xã giao.
Chương II
 TUYỂN DỤNG  CÔNG CHỨC CẤP XÃ 
 Mục  1
TUYỂN DỤNG
 Điều 10. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Điều  kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị  định số 112/2011/NĐ-CP, trong đó:
a)  Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ: Không  phân biệt hình thức đào  tạo và loại hình đào  tạo công lập, ngoài công lập;
b)  Các điều kiện khác quy định tại khoản 1 Điều  6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã  cần  tuyển dụng  do Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng gắn  với ngành đào tạo, các kỹ  năng, kinh nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn  cụ thể  và nhiệm vụ đối với từng chức danh công  chức cấp xã quy định tại  Thông tư này.
2.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo về các điều  kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều  này để Ủy  ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết  định.
 Điều 11. Hồ sơ dự tuyển và hồ sơ trúng tuyển
1. Hồ  sơ dự tuyển công chức cấp xã  bao gồm:
a)  Đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã  theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư  này;
b)  Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận  của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c)  Bản sao giấy khai sinh;
d)  Bản chụp các văn bằng, chứng  chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của  chức danh công chức dự tuyển; trường hợp  đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo  chưa cấp  bằng  hoặc chứng chỉ  tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt  nghiệp do cơ quan có thẩm  quyền cấp;
đ) Giấy chứng nhận  sức khỏe  do tổ  chức y tế có thẩm  quyền  cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến  ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e)  Giấy  chứng nhận thuộc đối  tượng ưu tiên trong tuyển  dụng công chức cấp xã (nếu có) được  cơ quan có thẩm quyền chứng  thực.
2.  Hồ  sơ dự tuyển  của người trúng tuyển  công chức cấp xã là  hồ sơ trúng tuyển.  Hồ sơ dự tuyển  không phải trả  lại cho người đăng ký dự tuyển  và không sử dụng để thi tuyển,  xét tuyển  công chức cấp xã lần sau.
 Điều 12. Thông báo tuyển dụng, tiếp nhận hồ  sơ  dự tuyển  và  tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã
1.  Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thực hiện  việc thông báo tuyển  dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển  công chức cấp xã theo đúng quy định tại  Điều 17  Nghị định số 112/2011/NĐ-CP;  ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị  định  số 112/2011/NĐ-CP, trong thông báo tuyển dụng phải thông,  báo rõ về hình thức và nội dung thi tuyển  hoặc xét  tuyển, địa điểm thi tuyển hoặc xét tuyển và  lệ  phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
2.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ  chức và thực hiện việc thi tuyển,  xét tuyển đối với công chức cấp xã theo đúng  quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP  và Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân  cấp tỉnh ban hành. Riêng trường hợp đặc  biệt trong tuyển  dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP thực hiện  theo hướng dẫn tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
 Điều 13. Nội dung  thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
1.  Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành  trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn về  trình  độ chuyên môn và nhiệm vụ của từng  chức danh công  chức cần tuyển dụng. Trường hợp trong  cùng một kỳ thi tuyển  nhiều chức danh  công  chức cấp xã  có  yêu cầu  trình  độ chuyên  môn khác nhau thì Ủy  ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng  các đề thi  môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau,  bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp  xã cần  tuyển  dụng.
2.  Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện  không xây dựng được các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thì Chủ  tịch Ủy  ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Nội vụ xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên  ngành, bảo đảm  phù  hợp  với yêu  cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
3.  Căn  cứ vào các đề  thi môn nghiệp vụ chuyên ngành quy định tại khoản  1  và khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng tuyển  dụng công chức cấp xã quyết định chọn đề thi trong kỳ thi tuyển công chức  cấp xã.
 Điều 14. Hoàn thiện hồ sơ  trúng tuyển,  quyết định tuyển dụng và nhận việc
1.  Trong thời hạn 30 ngày,  kể từ ngày người dự tuyển  nhận được thông báo công  nhận kết quả trúng tuyển theo quy định tại  khoản 3 Điều 19 Nghị định số  112/2011/NĐ-CP, người trúng tuyển phải đến  Phòng Nội vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự tuyển  để  hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển.  Hồ sơ trúng  tuyển  phải được bổ sung đề hoàn thiện trước khi ký  quyết định tuyển  dụng, bao gồm:
a)  Bản  sao các văn bằng, chứng  chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức  danh công chức  dự tuyển,  được cơ quan có thẩm  quyền chứng thực;
b)  Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;
c)  Thời điểm  cơ quan  có  thẩm quyền chứng thực văn bằng, chứng  chỉ, kết quả  học tập và cấp phiếu  lý lịch tư pháp quy định tại điểm  a và điểm b Khoản này được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 1 và  khoản 2 Điều  này.
2.  Trường hợp người trúng tuyển  có lý  do chính đáng mà  không thể đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển  thì phải làm đơn đề  nghị được gia hạn trước khi kết thúc  thời hạn hoàn thiện hồ sơ  trúng tuyển gửi Phòng Nội vụ. Thời gian  gia hạn  không  quá 15 ngày, kể  từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ  sơ trúng tuyển  quy định tại khoản 1 Điều  này.
3.  Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ  hồ sơ trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản  2 Điều này,  trong thời hạn 15 ngày Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định tuyển  dụng đối với người trúng  tuyển theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.  Trường hợp người trúng  tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy định tại Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy  kết quả trúng tuyển.
4.  Người được tuyển  dụng vào công  chức cấp xã  phải  đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
5.  Trường hợp  người  trúng tuyển bị  hủy  bỏ kết quả trúng tuyển  theo  quy định tại khoản 3 Điều  này và trường hợp người được tuyển  dụng bị hủy  bỏ quyết định tuyển  dụng do không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản 4  Điều  này thì Chủ tịch Ủy ban nhân  dân cấp huyện quyết định tuyển  dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề của chức danh công chức cần  tuyển  dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các  điều kiện quy định tại điểm  a và điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP (trong trường hợp tổ  chức thi tuyển  công chức) hoặc quy định tại điểm  a khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 16 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP (trong trường hợp tổ  chức xét tuyển  công chức).
Trường hợp có  từ  02 người trở lên  có kết quả tuyển  dụng thấp hơn  liền kề  bằng  nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển  theo quy  định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số  112/2011/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức thi tuyển  công chức) hoặc quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định số  112/2011/NĐ-CP  (trong trường hợp  tổ chức xét tuyển  công chức).
 Mục  2
TUYỂN DỤNG, TẬP SỰ  VÀ XẾP LƯƠNG 
ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG  HỢP ĐẶC BIỆT
 Điều 15. Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi  tuyển
1.  Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở  lên ở trong nước, loại khá trở  lên ở  nước ngoài  theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP  và người có trình  độ thạc sĩ, tiến  sĩ của ngành đào tạo phù hợp với chức danh  công chức cấp xã cần tuyển dụng  được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp xã không  qua  thi tuyển,  nếu có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a)  Bảo đảm các điều kiện đăng  ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 10 Thông tư này;
b)  Tốt nghiệp đại học loại giỏi  trở  lên ở trong nước hoặc loại khá trở lên ở nước ngoài,  tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ của  ngành đào tạo phù  hợp với chức danh công chức cấp  xã cần tuyển  dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có  thời  gian công  tác thì trong thời  gian  công  tác này  được đánh giá là hoàn thành  tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm pháp luật đến  mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xác định tốt  nghiệp đại học loại giỏi  trở lên ở trong  nước, loại khá trở lên  ở nước ngoài được căn  cứ vào xếp loại tại bằng  tốt nghiệp hoặc xếp loại tại giấy chứng  nhận tốt nghiệp của  cơ quan có thẩm  quyền (trong trường hợp chưa được nhận bằng tốt nghiệp); trường hợp bằng tốt nghiệp  hoặc giấy chứng nhận tốt  nghiệp không xếp loại thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo cụ  thể kết quả  học tập toàn khoá và kết quả bảo  vệ tốt nghiệp của người đó để  Chủ tịch  Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2.  Người có kinh nghiệm công tác theo quy  định tại điểm  b khoản  1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP được xem xét tiếp nhận vào công chức cấp  xã không qua thi tuyển,  nếu có đủ các điều  kiện, tiêu chuẩn  sau:
a)  Bảo đảm  các điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 10 Thông tư  này;
b)  Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang công  tác trong  ngành, lĩnh vực cần  tuyển; có thời gian từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc phù hợp với yêu  cầu của  chức danh công chức cấp xã cần tuyển  dụng (không kể thời gian làm  việc theo chế độ hợp đồng lao động ở  cấp xã, thời gian tập sự, thử việc; nếu  có thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn);  trong thời gian  công tác 05 năm gần nhất không  vi phạm pháp luật đến  mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy  cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được  ngay yêu cầu của chức danh công  chức cấp xã cần tuyển dụng.
 Điều 16. Quy trình tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển
1.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch đối  với người được  đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển. Hội đồng  kiểm  tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên,  bao gồm:
a)  Chủ tịch Hội đồng  là  Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cấp huyện nơi tuyển  dụng công chức cấp xã;
b)  Một ủy viên là Trưởng  phòng hoặc Phó Trưởng  phòng Nội vụ của  Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi  tuyển dụng công chức cấp xã kiêm  Thư ký Hội đồng;
c)  Các  Ủy  viên khác là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban  nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tuyển  dụng  công chức; đại diện cơ quan chuyên môn  của Ủy  ban nhân dân  cấp huyện nơi tuyển dụng công chức cấp xã có liên quan đến chức danh công  chức cấp  xã cần tuyển dụng.
2.  Nhiệm vụ, quyền  hạn của  Hội đồng  kiểm tra, sát hạch:
a)  Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn  bằng, chứng chỉ theo yêu cầu  của  chức danh công chức cấp xã  cần tuyển  dụng;
b)  Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và  năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được  đề  nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào tiêu  chuẩn và  nhiệm vụ của  chức danh công chức cấp  xã cần tuyển  dụng, báo cáo Chủ tịch Ủy ban  nhân  dân cấp huyện  xem  xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch;
c)  Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc  tập thể,  biểu  quyết theo đa số  và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  huyện không phải thành lập Hội đồng  kiểm tra, sát hạch đối với các trường hợp được xem xét tiếp nhận vào công chức  cấp xã không qua thi tuyển,  bao gồm:
a)  Trường hợp có đủ các điều kiện, tiêu  chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông  tư này hiện đang  công tác trong ngành,  lĩnh vực cần tuyển  thuộc biên chế hưởng lương trong cơ quan của  đảng, nhà  nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc quân đội, công  an, cơ yếu  và trong danh sách trả lương của  đơn vị sự nghiệp công lập, của doanh nghiệp nhà nước;
b)  Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức vụ mà  có đủ các tiêu chuẩn và đáp ứng được  ngay các nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển  dụng quy định tại Thông tư này.
4.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện  phải có  văn bản gửi Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh  để  thống nhất ý kiến trước khi quyết định  tiếp nhận không qua thi tuyển  đối với các  trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều  15  Thông tư này (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này).
5.  Cán bộ, công chức không thuộc diện được  cơ quan có thẩm quyền quyết định luân chuyển,  điều động, biệt phái, tiếp nhận về cấp xã theo quy định tại khoản 4 Điều  61 Luật Cán bộ, công chức và Điều  27 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP và viên chức đang làm việc tại đơn  vị sự nghiệp công lập, nếu có  đủ các điều kiện, tiêu chuẩn để xem xét  tiếp nhận vào công chức cấp xã  không qua thi tuyển theo quy định tại  khoản 2 Điều 15 Thông  tư này và nếu còn chỉ tiêu biên chế  công  chức cấp xã cần tuyển  dụng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định tiếp nhận vào  công chức cấp xã không  qua thi tuyển  và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.  Sau đó có văn  bản báo cáo (kèm theo bản sao hồ sơ của người  được  tiếp nhận) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phục vụ công  tác quản lý, thanh tra,  kiểm tra theo thẩm quyền.
 Điều 17. Hồ sơ  đề  nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh thống nhất ý kiến đối với  các trường  hợp tiếp nhận không qua thi tuyển
Hồ sơ đề nghị Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh  thống nhất ý kiến đối với  các trường hợp  tiếp nhận không  qua thi tuyển  quy định tại khoản 4 Điều 16  Thông tư này, bao gồm:
1.  Công văn đề nghị do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  huyện ký, trong đó nêu rõ số lượng và chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng  tương ứng với từng trường hợp đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển  trong phạm vi chỉ tiêu biên chế công  chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh  giao; nơi dự kiến bố trí công chức cấp xã sau khi được tuyển dụng; dự kiến xếp  lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm  xã  hội bắt buộc theo hướng dẫn tại Điều 19  Thông tư này.
2.  Biên bản,  kết quả họp Hội đồng  kiểm  tra, sát hạch đối  với trường hợp  phải qua kiểm tra, sát hạch. Đối với trường hợp  không  phải kiểm  tra, sát hạch quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này phải có  văn  bản đề nghị tiếp nhận của Chủ  tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu  cầu tiếp nhận đối với công chức cấp xã không qua thi tuyển.
3. Hồ sơ  của người được  đề nghị  tiếp  nhận vào công chức cấp xã không  qua thi tuyển, bao gồm:
a) Bản  sơ yếu lý lịch  tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến  ngày nộp hồ sơ dự tuyển đối với  trường hợp tiếp nhận theo quy định tại  khoản 1 Điều  15 Thông tư này; bản sơ yếu lý lịch theo  mẫu số 2c ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06 tháng 10 năm  2008 của Bộ trưởng  Bộ Nội vụ về  việc ban hành mẫu biểu  quản lý hồ  sơ cán bộ, công chức có xác nhận của  cơ  quan, tổ  chức, đơn  vị nơi người đó công tác trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển  đối với trường hợp tiếp  nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 15  Thông tư này;
b)  Bản  sao giấy khai sinh;
c)  Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã dự tuyển,  được cơ quan có  thẩm quyền chứng  thực;
d)  Bản  sao kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã dự tuyển  đối với trường hợp tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này, được cơ  quan có  thẩm quyền chứng thực;
đ) Giấy chứng nhận  sức khỏe  do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ  sơ dự tuyển;
e)  Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp trong thời hạn 30 ngày,  tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.  Đối với  trường hợp không phải kiểm tra,  sát hạch khi tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển quy định tại  khoản 3 Điều 16 Thông tư này thì không yêu cầu phải có phiếu lý lịch tư pháp;
g) Bản tự nhận xét,  đánh giá của  người  được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình  độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác và các hình thức khen  thưởng đã  đạt được, có nhận xét và xác nhận của người  đứng  đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi  người đó công tác đối với trường hợp  tiếp nhận quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
4.  Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận  được đủ hồ sơ đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện  theo  quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh phải  có văn bản  trả lời;  nếu không trả lời thì  được xem là  đồng  ý. Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề  nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản  yêu cầu Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cấp  huyện nơi có nhu cầu tuyển dụng công chức cấp  xã bổ sung, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
5.  Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp  huyện chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm  chất, trình độ, năng  lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ  của người được đề nghị tiếp nhận vào  công chức cấp xã không  qua thi tuyển.  Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình,  hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển.
Điều  18. Trường hợp được  miễn thực hiện chế độ tập sự
1.  Người được tuyển dụng vào chức danh công chức cấp xã Văn phòng - thống kê, Địa  chính - xây dựng - đô  thị và môi trường (đối với phường, thị  trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp  - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài  chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hoá - xã hội, được miễn thực hiện chế độ  tập sự khi có đủ  các điều  kiện sau:
a)  Đã có thời gian công tác có đóng bảo  hiểm  xã  hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian  tập sự quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số  112/2011/NĐ-CP  tương ứng với chức danh công chức cấp xã được tuyển  dụng;
b)  Trong thời  gian công tác có đóng  bảo hiểm  xã hội bắt buộc quy định tại điểm  a khoản này, người được tuyển  dụng công chức cấp xã đã làm những công việc phù hợp với nhiệm vụ của  chức danh công chức cấp  xã  được tuyển  dụng.
2.  Người  được  tuyển  dụng công chức cấp xã nếu  không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1  Điều  này thì phải thực hiện chế độ tập sự; thời  gian người được  tuyển dụng đã  làm  những công việc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (nếu có) được tính vào thời  gian tập sự.
 Điều 19. Xếp  lương đối với  trường hợp đã có thời  gian công tác  có đóng bảo hiểm  xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng vào công chức cấp xã
1.  Các trường hợp  quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP được xếp  lương theo ngạch công chức hành chính quy định tại  Điều  3 Thông tư liên  tịch số 03/2010/TT-BNV-BTC-BLĐTB&XH  ngày 27 tháng 5 năm 2010 cùa Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính  và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP  ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số  chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,  thị trấn và những  người hoạt động không chuyên trách ở cấp  xã (sau đây gọi chung là Thông  tư liên tịch số 03/2010/TTLT). Việc xếp lương đối với từng trường hợp được thực hiện như  sau:
a)  Căn cứ vào thời  gian  đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ thời gian  tập sự, thử  việc theo quy định) tương ứng với trình  độ đào  tạo về chuyên môn,  nghiệp vụ của từng trường hợp  để  thực hiện xếp  vào bậc lương trong ngạch công chức hành chính quy định tại  Điều  3 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT  theo nguyên tắc sau:
Cứ  sau mỗi  khoảng  thời gian 03 năm (đủ  36 tháng) nếu có đóng bảo  hiểm  xã hội bắt buộc theo trình độ đào tạo đại học trở  lên thì được  xếp lên 01 bậc lương  trong ngạch chuyên viên  (mã số 01.003), nếu có đóng bảo hiểm  xã hội bắt buộc theo trình độ đào tạo cao đẳng  thì được xếp lên  01 bậc lương trong ngạch chuyên viên cao  đẳng (mã số 01a.003);  cứ sau mỗi  khoảng thời  gian 02 năm (đủ 24 tháng) nếu có đóng bảo hiểm  xã hội bắt buộc theo trình độ đào  tạo dưới  cao  đẳng  thì được xếp lên 01 bậc lương trong  ngạch có trình độ đào  tạo tương ứng.
Sau khi  quy đổi  thời  gian để  xếp  vào bậc lương trong ngạch công chức hành chính đối  với công chức cấp xã  theo nguyên tắc nêu  trên,  nếu có  số tháng chưa đủ 36 tháng đối với  ngạch chuyên  viên và ngạch chuyên viên cao đẳng hoặc chưa đủ 24 tháng đối với ngạch yêu cầu  trình độ đào tạo dưới cao đẳng thì  số tháng này được tính vào thời gian để  xét nâng  bậc lương lần sau trong ngạch công  chức hành chính được xếp. Trường hợp  được tính xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức hành  chính mà vẫn còn thừa thời gian công tác có đóng bảo hiểm  xã  hội bắt buộc thì thời gian công tác còn thừa này  được tính hưởng  phụ cấp thâm niên vượt khung như sau: Sau 03 năm (đủ 36 tháng) đối với ngạch  chuyên viên và ngạch chuyên viên cao đẳng  và sau 02 năm (đủ 24 tháng)  đối với ngạch yêu cầu trình độ đào tạo dưới cao đẳng được tính hưởng 5%, cứ mỗi  năm tiếp theo (đủ  12 tháng) được tính hưởng thêm 1%.
b)  Khi thực hiện xếp  lương và tính hưởng  phụ cấp thâm niên vượt khung  theo nguyên  tắc  tại điểm a khoản này, nếu trong thời gian công tác của  người  được xếp lương  có năm không hoàn thành  nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (khiển  trách hoặc cảnh  cáo) thì cứ mỗi  năm không  hoàn thành nhiệm vụ  được giao  hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật bị trừ 6 tháng;  nếu bị kỷ  luật giáng chức, cách chức tìi  cứ  mỗi  lần bị kỷ luật bị trừ 12 tháng;  nếu có  năm vừa không hoàn thành nhiệm vụ được  giao, vừa bị kỷ luật thì thời gian bị trừ của năm đó chỉ tính theo thời gian bị  trừ của  hình thức bị kỷ luật.
c)  Sau khi xếp lương theo quy định tại  khoản 1  Điều này, nếu có hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung  nếu có) được xếp theo ngạch công chức hành chính thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng tại thời điểm  được tuyển dụng vào công chức cấp xã thì được hưởng  hệ số chênh lệch bảo  lưu cho bằng  hệ số lương đã hưởng.  Hệ số chênh lệch bảo  lưu này giảm tương  ứng khi công chức cấp xã được  nâng bậc lương, được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch công chức  hành chính được xếp hoặc khi được xếp  lương vào ngạch  công chức hành chính cao hơn.
3.  Căn cứ vào quy định tại khoản  1  và khoản 2 Điều này,  Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cấp huyện phải đề  xuất việc xếp lương cụ thể  đối với từng trường hợp  đã có  thời  gian  công  tác có đóng bảo hiểm  xã hội bắt buộc khi được tuyển  dụng  vào công  chức cấp xã và có văn bản (kèm theo bản sao sổ  bảo  hiểm  xã hội được cơ quan có thẩm  quyền xác nhận của từng trường hợp) đề nghị Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh  thống nhất  ý kiến trước khi quyết định. Thời hạn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp  tỉnh  trả lời thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
 Chương  III
 HIỆU LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
 Điều 20. Hiệu lực thi hành
1.  Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2012.
2.  Bãi  bỏ các quy  định áp dụng  đối  với công chức cấp xã tại các văn bản sau:
a)  Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng  01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện  Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10  tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán  bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
b)  Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng  01 năm 2004 của Bộ trưởng  Bộ Nội vụ về việc ban hành quy  định  tiêu  chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã,  phường, thị trấn.
 Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1.  Các Bộ trưởng,  Thủ  trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ  quan thuộc Chính phủ, Chủ  tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung ương và các cơ  quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu  trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2.  Trong quá trình  thực hiện Thông tư này, nếu có  vướng mắc,  đề  nghị tổ chức và cá nhân gửi ý kiến về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải  quyết./.
 
    
        
            | Nơi nhận:- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
 - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng  		Chính phủ;
 - Các Bộ, cơ quan ngang  		Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
 - VP BCĐTW về phòng, chống tham  		nhũng;
 - HĐND, UBND các tỉnh,  		thành phố trực thuộc Trung ương;
 - Văn phòng Trung ương và các Ban của  		Đảng;
 - Văn phòng Chủ tịch nước;
 - Hội đồng Dân tộc và các 		Ủy ban của Quốc hội;
 - Văn phòng Quốc hội;
 - Tòa án nhân dân tối  		cao;
 - Viện Kiểm sát nhân dân  		tối cao;
 - Kiểm toán Nhà nước;
 - UBTW Mặt trận  		Tổ quốc Việt Nam;
 - Cơ quan Trung ương của  		các đoàn thể;
 - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
 - Cục Kiểm tra văn bản 		QPPL (Bộ Tư pháp);
 - Sở Nội vụ các tỉnh,  		thành phố trực thuộc Trung ương;
 - Công báo, 		Website Chính phủ;
 - Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn  		vị thuộc và trực thuộc Bộ;
 - Lưu: Văn thư, CQĐP  		(10b).
 | KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG
 
 (Đã ký)
 
 Nguyễn Duy Thăng
 |