BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
_______________
Số:
22/2010/TT-BKHCN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy
định về việc cấp và kiểm tra Giấy chứng nhận lưu hành tự do
đối
với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu
thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ
_________________________________
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ
Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ
Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
quy định Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và
nhập khẩu;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc cấp
và kiểm tra Giấy chứng nhận lưu hành tự do
đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của
Bộ Khoa học và Công nghệ
như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về điều kiện, trình
tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận
lưu hành tự do (Certificate of Free Sale,
sau đây viết tắt
là CFS) đối với sản phẩm, hàng hóa được sản xuất trong nước để xuất khẩu;
kiểm tra CFS
đối với hàng hoá
nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam
thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Thông tư này không áp dụng đối với các
thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng
sau:
1. Người đề nghị cấp CFS bao gồm:
thương nhân
xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của
thương nhân
xuất khẩu
hoặc
nhà sản xuất
sản phẩm, hàng hóa thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước và
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI CFS
ĐỐI VỚI SẢN PHẨM, HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 3. Điều kiện cấp CFS
Các sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước để xuất khẩu thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này được cấp CFS khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có yêu cầu của người đề nghị cấp CFS.
2. Có tiêu chuẩn công bố áp dụng và bằng chứng chứng minh sản phẩm, hàng hóa đó
phù hợp tiêu chuẩn đã công bố.
Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp CFS
1. Đăng ký hồ sơ thương nhân
Người đề nghị cấp
CFS phải đăng ký hồ sơ thương nhân tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
khi đề nghị cấp CFS lần đầu tiên và chỉ được xem xét cấp CFS khi đã đăng ký hồ
sơ thương nhân.
Việc đăng ký hồ sơ
thương nhân thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày
10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định Giấy chứng nhận lưu hành
tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu (sau đây viết tắt là
Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg).
2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp CFS
Người đề nghị cấp CFS có nhu cầu được cấp CFS để xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa
lập 01 bộ hồ sơ đề nghị và gửi về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Hồ sơ
đăng ký gồm:
a) Đơn đề nghị cấp CFS theo mẫu quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Tiêu chuẩn công bố áp dụng (bản chính) kèm theo bằng chứng chứng minh sản
phẩm, hàng hóa đó phù hợp tiêu chuẩn đã công bố.
3. Thẩm xét hồ sơ và cấp CFS
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng tổ chức thẩm xét hồ sơ
và cấp CFS cho sản phẩm, hàng hóa theo mẫu quy định tại Phụ lục III
ban
hành kèm theo
Thông tư này. CFS có giá trị hiệu lực 02 năm kể từ ngày cấp.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trả lại hồ sơ và hướng dẫn người đề nghị
cấp CFS bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
c) Trường
hợp thẩm xét hồ sơ
nhận thấy chưa đủ
căn cứ để cấp CFS hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các CFS
đã cấp trước đó,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có thể tiến hành kiểm tra thực tế tại
nơi sản xuất hoặc chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp đủ năng lực thực hiện
việc đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo tiêu
chuẩn công bố áp dụng. Chi phí kiểm tra, đánh giá do người đề nghị cấp CFS chi
trả. Sau khi có kết quả đánh giá, kiểm tra thực tế, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng tiến hành:
- Cấp CFS theo quy định tại điểm a khoản này nếu hồ sơ
đề nghị cấp CFS
bổ
sung đầy đủ và hợp lệ;
-
Ra
thông báo bằng văn bản cho người đề nghị cấp CFS về việc
từ chối
cấp CFS nếu
sản
phẩm, hàng hóa
không đáp ứng điều kiện cấp CFS quy định tại
Điều 3 của Thông tư
này
hoặc hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung hoặc hồ sơ có chứng từ giả mạo.
Điều 5. Cấp lại CFS
1. Trường hợp CFS còn thời hạn hiệu lực
Trong thời hạn hiệu lực của CFS, nếu người đề
nghị cấp CFS có nhu cầu cấp lại bản sao chứng thực CFS do bản gốc CFS bị mất
hoặc thất lạc hoặc bị hư hỏng, người đề nghị cấp CFS nộp đơn đề nghị cấp
lại bản sao chứng thực của CFS gốc theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng cấp bản sao
chứng thực của CFS gốc theo mẫu quy định tại
Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này nếu thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp
lại CFS xác thực và hợp lệ so với thông tin trong hồ sơ cấp CFS gốc lưu tại Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. Bản sao này mang ngày
cấp và thời hạn hiệu lực của bản
CFS gốc.
Trường hợp thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp
lại CFS có nội dung mâu thuẫn, không thống nhất với thông tin trong hồ sơ cấp
CFS gốc, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ra thông báo bằng văn bản về
việc từ chối cấp lại
bản sao có chứng thực của CFS gốc.
2. Trường hợp CFS đã cấp hết thời hạn hiệu
lực
Khi CFS đã cấp hết thời hạn hiệu lực, nếu có
nhu cầu cấp lại CFS, người đề nghị cấp CFS thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 4 của Thông tư này.
Điều 6. Thu hồi CFS đã cấp
Việc thu hồi CFS đã cấp được thực hiện theo quy định
tại Điều 14 Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg.
Chương III
KIỂM TRA CFS CỦA HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Điều 7. Yêu cầu đối với hàng hóa nhập khẩu phải có CFS
Việc yêu cầu cụ thể hàng hóa nhập
khẩu phải có CFS được Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật khác theo yêu cầu quản lý để làm cơ sở cho việc xác nhận hồ sơ
chất lượng hàng hóa nhập khẩu hoặc cấp các giấy chứng nhận khác.
Điều 8. Kiểm tra CFS của hàng hóa nhập khẩu
1. Cơ quan kiểm tra CFS
Cục Quản lý Chất lượng sản phẩm, hàng hoá và Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố là cơ quan kiểm tra CFS đối với hàng
hóa nhập khẩu theo phân công trách nhiệm quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về kiểm tra hàng hóa nhập khẩu.
2. Kiểm tra CFS
Cơ quan kiểm tra CFS nêu tại khoản 1 Điều này tiến hành việc
kiểm tra CFS khi xem xét, thẩm định hồ sơ
chất lượng hàng hoá nhập khẩu hoặc cấp các giấy chứng nhận khác theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu yêu cầu phải có CFS nhưng trong hồ
sơ nhập khẩu không có CFS, cơ quan kiểm tra CFS từ chối cấp
xác nhận hồ sơ chất lượng hàng hóa nhập khẩu
hoặc cấp các giấy chứng nhận khác bằng văn bản và yêu cầu người nhập khẩu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp nghi ngờ tính xác thực
của CFS hoặc hàng hóa không phù hợp với CFS đã cấp, cơ quan kiểm tra CFS thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Quyết định số
10/2010/QĐ-TTg.
Trường hợp có bằng
chứng về việc hàng hóa nhập khẩu đã được chấp nhận CFS nhưng không đáp ứng tiêu
chuẩn đã công bố khi lưu thông trên thị trường, cơ quan kiểm tra CFS thông báo
cho người nhập khẩu và xem xét việc từ chối CFS đối với các lô hàng nhập khẩu
tiếp theo. Cơ quan kiểm tra chỉ tiếp tục chấp nhận CFS khi người nhập khẩu cung
cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh chất lượng hàng hóa nhập khẩu phù hợp với tiêu
chuẩn đã công bố đối với lô hàng nhập khẩu.
Trường hợp cơ quan cấp CFS của nước xuất
khẩu xác nhận CFS của hàng hóa nhập khẩu là không xác thực, cơ quan kiểm tra CFS
có quyền từ chối chấp nhận CFS của hàng hóa nhập
khẩu.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
1. Tổ chức thực hiện việc
tuyên truyền, hướng dẫn quản lý hoạt động
cấp CFS cho sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và kiểm tra CFS của hàng hóa nhập khẩu
theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.
2. Tiếp nhận, thẩm xét hồ sơ và cấp, cấp lại CFS đối với sản
phẩm, hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này.
3. Thu hồi CFS đã cấp theo quy định tại
Điều 14 Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra CFS cho các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có liên quan đến việc kiểm tra CFS theo quy định tại Thông tư này.
5. Định kỳ hằng năm và đột xuất
khi có yêu cầu, báo cáo gửi Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình cấp, cấp lại
và kiểm tra CFS của các sản phẩm, hàng hóa.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra CFS
1. Kiểm tra CFS của hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại
Thông tư này.
2. Định kỳ hằng năm và đột xuất
khi có yêu cầu, báo cáo gửi Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về
tình hình kiểm tra CFS của hàng hóa nhập khẩu.
Điều 11. Trách nhiệm của nhà sản xuất, thương nhân
xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa
1. Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp CFS, cơ quan
kiểm tra CFS đối với các nội dung quy định tại Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật hiện hành về tính
chính xác, xác thực đối với các khai báo liên quan đến việc đề nghị
cấp, cấp lại CFS và CFS của hàng hóa nhập khẩu.
3. Chịu sự giám sát, kiểm tra và thanh tra về các nội dung
theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được quy
định trong Thông tư này có sự sửa đổi, thay thế thì thực hiện theo văn
bản mới được sửa đổi, thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và
Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
b/c);
- Các Phó Thủ tướng
CP (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, TĐC. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Quân
|