BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
______________
Số: 15/2011/TT-BLĐTBXH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định tổ chức và quản lý
việc đánh giá,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia
________________________
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
48/NQ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về tổ
chức và quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về việc tổ chức
thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người lao động
đối với những nghề đã có tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia được xây dựng và ban hành theo quy định tại Quyết định số
09/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 27 tháng 03 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội ban hành Quy định nguyên tắc, quy trình xây dựng và ban hành tiêu
chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; quản lý việc
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Thông tư này áp dụng cho tổ chức, cá nhân tham
gia các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện và quản lý việc đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 2. Mục đích của việc đánh giá,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
Việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia nhằm mục đích:
1. Công nhận những kỹ năng nghề của
người lao động đã tích lũy được trong quá trình học tập, làm việc và khuyến
khích người lao động không ngừng nâng cao trình độ kỹ năng nghề của mình, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường năng lực cạnh tranh trong
quá trình hội nhập với khu vực và thế giới.
2. Phát hiện những thiếu hụt về kỹ
năng nghề của người lao động so với tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã được ban
hành, từ đó đưa ra thông tin cho người lao động, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cơ sở dạy nghề để có biện pháp bổ sung những kỹ năng nghề
còn thiếu hụt.
3. Là căn cứ cho người sử dụng lao
động khi tuyển dụng, bố trí công việc và trả lương phù hợp với bậc trình độ kỹ
năng nghề mà người lao động đã đạt được.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia cho người lao động có nhu cầu được thực hiện theo từng nghề và
từng bậc trình độ kỹ năng đã được quy định trong tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc
gia của nghề đó.
2. Việc đánh giá kỹ năng nghề của
người lao động được thực hiện tại các Trung tâm Đánh giá kỹ năng theo quy định
tại Thông tư này.
3. Người lao động tham dự kỳ đánh giá
kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là người dự thi) đạt yêu cầu ở bậc trình
độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ
kỹ năng đó.
4. Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia được tổ chức như sau:
a) Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia cho người lao động tham dự đánh giá kỹ năng nghề ở các bậc trình
độ kỹ năng từ bậc 4 đến bậc 5 được tổ chức 2 kỳ trong một năm vào tháng 4 và
tháng 10;
b) Đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia cho người lao động tham dự đánh giá kỹ năng nghề ở các bậc trình
độ kỹ năng từ bậc 1 đến bậc 3 được tổ chức nhiều kỳ trong một năm.
Chương II
CÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC ĐÁNH GIÁ
KỸ NĂNG NGHỀ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 4. Trung tâm Đánh giá kỹ năng
1. Cơ sở dạy nghề; cơ sở giáo dục và
đào tạo; cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ hoặc doanh nghiệp được
Tổng cục Dạy nghề cấp Giấy chứng nhận Trung tâm Đánh giá kỹ năng khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất cần thiết phục vụ
cho việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề, bao gồm: phòng thi lý thuyết và phòng
thi thực hành hoặc nhà xưởng có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ đáp
ứng được yêu cầu quy định của đề thi theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng
nghề để cho người dự thi thực hiện thi lý thuyết và thi thực hành trong kỳ đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia;
b) Có đội ngũ chuyên gia được cấp thẻ
đánh giá viên kỹ năng, ít nhất là 01 người đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của
mỗi nghề được tổ chức thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người lao động;
c) Có nguồn lực tài chính để đảm bảo
cung cấp và đáp ứng đầy đủ vật tư, vật liệu cần thiết tương ứng với số lượng
người dự thi tại Trung tâm của mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;
d)
Có khả năng cung cấp cho
người dự thi dịch vụ thuê, mượn trang bị
bảo hộ lao động bắt buộc phải có
hoặc các dụng cụ cầm tay được phép mang theo trong khi thi hoặc hướng dẫn người
dự thi làm quen việc trả lời câu hỏi trắc nghiệm trên máy tính trước khi thi
phù hợp với yêu
cầu đề thi của từng nghề được phép tổ chức đánh giá;
đ) Có trang thông tin điện tử riêng và
có khả năng kết nối mạng thông tin quản lý với bộ phận quản lý đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại Tổng cục Dạy nghề.
2. Giấy chứng nhận Trung tâm Đánh giá
kỹ năng do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề cấp có thời hạn 5 năm.
3.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Trung tâm Đánh giá kỹ năng, gồm:
a) Văn bản của
cơ sở dạy nghề; cơ sở giáo dục và đào
tạo; cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ hoặc doanh nghiệp
gửi Tổng cục Dạy nghề đề nghị được tổ chức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề
của người dự thi theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo thực trạng của
cơ sở dạy nghề; cơ sở giáo dục và đào
tạo; cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ hoặc doanh nghiệp
về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đánh giá kỹ năng nghề của người lao động
theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận Trung tâm Đánh giá kỹ năng, như sau:
a) Cơ sở dạy nghề; cơ sở giáo dục
và đào tạo; cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ hoặc doanh nghiệp có
đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 của Điều này, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận Trung tâm Đánh giá kỹ năng theo quy định tại khoản 3 Điều
này và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho Tổng cục Dạy nghề;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Dạy nghề tổ chức thẩm định và cấp Giấy
chứng nhận Trung tâm Đánh giá kỹ năng theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư
này; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận Trung tâm Đánh giá kỹ năng, Tổng cục
Dạy nghề phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận Trung tâm Đánh giá kỹ năng, Tổng cục Dạy nghề gửi
01 bản sao Giấy chứng nhận Trung tâm Đánh giá kỹ năng nghề cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, nơi cơ sở dạy nghề; cơ sở giáo dục và đào tạo; cơ sở
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ hoặc doanh nghiệp có trụ sở chính để
phối hợp với Tổng cục Dạy nghề thực hiện quản lý các hoạt động của Trung tâm
Đánh giá kỹ năng tại địa phương.
5. Trung tâm Đánh giá kỹ năng có
trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức các kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng tại
Trung tâm để gửi cho Tổng cục Dạy nghề;
b) Thông báo công khai tại trụ sở
chính của Trung tâm và trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nghề được
tổ chức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người lao động theo từng bậc
trình độ kỹ năng và địa điểm sẽ tổ chức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của
người lao động;
c) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký
tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư này;
d) Chuẩn bị đầy đủ vật tư, vật liệu
cần thiết theo yêu cầu của đề thi tương ứng với số lượng người dự thi của mỗi kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia tại Trung tâm;
đ) Phối hợp và tạo điều kiện cho
Ban Giám khảo đánh giá kỹ năng nghề (sau đây gọi tắt là Ban Giám khảo) thực hiện
đánh giá kỹ năng nghề của người dự thi theo đúng lịch đã đề ra;
e) Bảo đảm an toàn cho kỳ đánh giá
kỹ năng nghề quốc gia; phối hợp với Ban Giám khảo và các tổ chức có liên quan
trong việc xử lý các sự cố xảy ra trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;
g) Công khai mức thu phí tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và giá các dịch vụ có liên quan khác;
h) Thực hiện cung cấp các dịch vụ
phục vụ cho hoạt động đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;
i) Tổ chức trao chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia cho người dự thi đạt yêu cầu tại Trung tâm theo quy định tại khoản
3 Điều 11 của Thông tư này;
k) Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ
và hàng năm về số lượng người đăng ký tham dự đánh giá kỹ năng nghề và số lượng
người dự thi tại Trung tâm đạt yêu cầu được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
theo từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng;
l) Lưu giữ hồ sơ đăng ký tham dự
đánh giá kỹ năng nghề của người lao động, các kết quả đánh giá kỹ năng nghề đối
với người dự thi của Ban Giám khảo và danh sách người dự thi đạt yêu cầu đã nhận
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại Trung tâm theo quy định.
Điều 5. Ban Giám khảo đánh giá kỹ
năng nghề
1. Ban Giám khảo là bộ phận
trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người lao động tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ở một hoặc một số bậc trình độ kỹ năng tuỳ thuộc
vào yêu cầu và điều kiện thực tế của mỗi nghề. Đối với mỗi nghề thực hiện đánh
giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại một Trung tâm Đánh giá kỹ năng có
một Ban Giám khảo. Ban Giám khảo do Tổng cục Dạy nghề quyết định thành lập. Ban
Giám khảo sẽ tự giải thể sau khi kết thúc kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia tại
Trung tâm Đánh giá kỹ năng đó.
2. Số lượng thành viên Ban Giám khảo
tuỳ thuộc vào số lượng người dự thi và tính chất, đặc điểm của nghề thực hiện
đánh giá kỹ năng nhưng đảm bảo ít nhất từ 03 người trở lên. Thành viên Ban Giám
khảo là những người đã được Tổng cục Dạy nghề cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng.
3. Thành phần Ban Giám khảo gồm có:
Trưởng ban Giám khảo, Thư ký và các thành viên khác. Trưởng ban Giám khảo và ít
nhất 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Giám khảo là người không thuộc sự quản lý
của Trung tâm đánh giá kỹ năng đó.
4. Ban Giám khảo có trách nhiệm sau
đây:
a) Kiểm tra các điều kiện phục vụ cho
việc thực hiện kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia tại Trung tâm Đánh giá kỹ năng,
như: phòng thi lý thuyết; nhà xưởng hoặc phòng thi thực hành; phương tiện, thiết
bị, công cụ, dụng cụ; phương án bảo vệ và bảo đảm an toàn cho kỳ đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia tại Trung tâm;
b) Phối hợp với Trung tâm Đánh giá kỹ
năng kiểm tra vật tư, vật liệu theo quy định tại điểm d, khoản 5 Điều 4 của
Thông tư này;
c) Thực hiện các công việc chuẩn bị
cho kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông
tư này;
d) Thực
hiện và tuân thủ các quy định khi coi thi như: thường xuyên có mặt tại phòng thi
theo dõi người dự thi trong khi thực hiện bài thi để phát hiện và có biện pháp
ngăn chặn kịp thời các thao tác có thể gây sự cố hư hỏng phương tiện, thiết bị,
công cụ, dụng cụ hoặc mất an toàn trong khi làm bài thi; kiểm tra, nhắc nhở
người dự thi trong việc chấp hành và thực hiện theo đúng các quy định trong khi
thi lý thuyết và thi thực hành mà người dự thi phải tuân thủ; lập biên bản xử lý
hoặc đề nghị xử lý người dự thi có hành vi vi phạm quy định trong khi thi theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 12 của Thông tư này; không giúp đỡ
người dự thi làm bài thi dưới bất cứ hình thức nào; không làm việc riêng và
không sử dụng điện thoại di động hoặc các phương tiện thông tin, liên lạc khác;
không hút thuốc hoặc sử dụng đồ uống có cồn và các chất kích thích.
đ) Thực hiện các công việc chấm thi
theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này;
e) Thông báo công khai kết quả kỳ đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia tại Trung tâm Đánh giá kỹ năng cho người dự thi;
g) Tập hợp và gửi các tài liệu, giấy
tờ có liên quan đến chấm thi và biên bản xử lý các trường hợp vi phạm các quy
định trong khi thi lý thuyết và thi thực hành (nếu có) cho Tổng cục Dạy nghề
trước khi kết thúc kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia tại Trung tâm Đánh giá kỹ
năng;
h) Các thành viên Ban Giám khảo khi
thực hiện nhiệm vụ phải mang thẻ giám khảo và trực tiếp chịu trách nhiệm về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự phân công của Trưởng ban Giám khảo. Trưởng
ban Giám khảo chịu trách nhiệm chung về kết quả kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia tại Trung tâm Đánh giá kỹ năng.
Điều 6. Giám sát việc thực hiện
đánh giá kỹ năng nghề của người lao động
1. Tổ chức giám sát kỳ đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia tại các Trung tâm Đánh giá kỹ năng:
a) Tổng cục Dạy nghề thành lập các Tổ
Giám sát để thực hiện giám sát thường xuyên hoặc đột xuất kỳ đánh giá kỹ năng
nghề quốc gia tại các Trung tâm Đánh giá kỹ năng;
b) Tổ Giám sát có ít nhất 03 thành
viên, trong đó có một tổ trưởng;
c) Thành viên Tổ Giám sát là người có
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan; có hiểu biết và kinh nghiệm thực
tiễn về nghề thực hiện đánh giá kỹ năng của người lao động do: Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ); hội nghề nghiệp; Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và doanh nghiệp giới thiệu.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ Giám
sát:
a) Giám sát việc tổ chức và thực hiện
kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia tại Trung tâm Đánh giá kỹ năng bảo đảm cho
việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người lao động đúng đối tượng, khách
quan và công bằng;
b) Khi phát hiện sai phạm thuộc phạm
vi trách nhiệm của Ban Giám khảo hoặc của Trung tâm Đánh giá kỹ năng, Tổ Giám
sát có văn bản báo cáo Tổng cục Dạy nghề để xem xét xử lý theo quy định;
c) Kết thúc kỳ đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia tại Trung tâm Đánh giá kỹ năng, Tổ Giám sát báo cáo bằng văn bản kết
quả giám sát với Tổng cục Dạy nghề;
d) Thành viên Tổ Giám sát khi làm
nhiệm vụ phải mang thẻ và làm việc độc lập, không can thiệp vào nhiệm vụ do Ban
Giám khảo thực hiện.
Chương III
THỦ TỤC VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, CẤP
CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 7. Điều kiện đăng ký tham dự
đánh giá kỹ năng nghề theo các bậc trình độ kỹ năng
Người lao động làm việc ở tất cả các
thành phần kinh tế đều có quyền đăng ký tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc
gia. Tuỳ theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề, khi đăng ký tham dự kỳ đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia, người lao động cần đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
1. Đối với người đăng ký tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng bậc 1 cần có ít nhất một trong
các điều kiện sau đây:
a) Đã học hết chương trình dạy nghề
trình độ sơ cấp;
b) Có thời gian làm việc đúng nghề ít
nhất 01 năm.
2. Đối với người đăng ký tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng bậc 2 cần có ít nhất một trong
các điều kiện sau đây:
a) Đã học hết chương trình dạy nghề
trình độ trung cấp hoặc chương trình trung cấp chuyên nghiệp cùng với nghề đăng
ký tham dự đánh giá kỹ năng nghề;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
bậc 1 hoặc có ít nhất một trong các loại chứng chỉ sau: chứng chỉ sơ cấp nghề,
chứng chỉ nghề (sau đây gọi chung là chứng chỉ sơ cấp) và có thời gian làm việc
đúng nghề ít nhất 02 năm kể từ khi có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc
có chứng chỉ sơ cấp;
c) Có thời gian làm việc đúng nghề ít
nhất 04 năm.
3. Đối với người đăng ký tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng bậc 3 cần có ít nhất một trong
các điều kiện sau đây:
a) Đã học hết chương trình dạy nghề
trình độ cao đẳng hoặc chương trình cao đẳng cùng với nghề đăng ký tham dự đánh
giá kỹ năng nghề;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
bậc 2 hoặc có ít nhất một trong các loại bằng sau: bằng tốt nghiệp trung cấp
nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp, bằng nghề, bằng tốt nghiệp công nhân kỹ thuật (sau đây gọi chung là bằng
tốt nghiệp trung cấp) và có thời gian làm việc đúng nghề ít nhất 02 năm kể từ
khi có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
bậc 1 hoặc có chứng chỉ sơ cấp và có thời gian làm việc đúng nghề ít nhất 06 năm
kể từ khi có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc có chứng chỉ sơ cấp;
d) Có thời gian làm việc đúng nghề
đăng ký tham dự đánh giá kỹ năng nghề ít nhất 08 năm.
4. Đối với người đăng ký tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng bậc 4 cần có ít nhất một trong
các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
bậc 3 hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng
(sau đây gọi chung là bằng tốt nghiệp cao đẳng) và có thời gian làm việc đúng
nghề ít nhất 02 năm kể từ khi có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hoặc có
bằng tốt nghiệp cao đẳng;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
bậc 2 hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp và có thời gian làm việc đúng nghề ít
nhất 06 năm kể từ khi có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc có bằng tốt
nghiệp trung cấp;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
bậc 1 hoặc có chứng chỉ sơ cấp và có thời gian làm việc đúng nghề ít nhất 08 năm
kể từ khi có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc có chứng chỉ sơ cấp;
d) Có thời gian làm việc đúng nghề ít
nhất 11 năm.
5. Đối với người đăng ký tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng bậc 5 cần có ít nhất một trong
các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
bậc 4 và có thời gian làm việc đúng nghề ít nhất 02 năm kể từ khi có chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia bậc 4;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
bậc 3 hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có thời gian làm việc đúng nghề ít
nhất 05 năm kể từ khi có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hoặc có bằng tốt
nghiệp cao đẳng;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
bậc 2 hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp và có thời gian làm việc đúng nghề ít
nhất 08 năm kể từ khi có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc có bằng tốt
nghiệp trung cấp;
d) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
bậc 1 hoặc có chứng chỉ sơ cấp và có thời gian làm việc đúng nghề ít nhất 11 năm
kể từ khi có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc có chứng chỉ sơ cấp;
đ) Có thời gian làm việc đúng nghề ít
nhất 14 năm.
Điều 8. Thủ tục, hồ sơ đăng
ký tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Việc đăng ký tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề của người lao động được thực hiện như sau:
a) Người lao động có nhu cầu
tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia nhận mẫu phiếu đăng ký tham dự kỳ đánh
giá kỹ năng nghề quốc gia theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này tại Trung
tâm Đánh giá kỹ năng hoặc lấy mẫu phiếu trên Trang thông tin điện tử về đánh giá
kỹ năng nghề quốc gia của Tổng cục Dạy nghề và Trung tâm Đánh giá kỹ năng để in
ra, hoàn thiện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 của Điều này và trực tiếp
nộp hoặc gửi qua đường bưu điện cho Trung tâm Đánh giá kỹ năng;
b) Người
sử dụng lao động có quyền đăng ký cho người lao động đang làm việc tại đơn vị
tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, nếu người lao động
đạt yêu cầu ở bậc trình
độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ
đó;
c) Trung tâm Đánh giá kỹ năng
tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham dự kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của
người lao động; kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tham dự kỳ đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia của người lao động căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông
tư này.
2. Hồ sơ đăng ký tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động, gồm có:
a) Phiếu đăng ký tham dự kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động có dán ảnh và ghi đầy đủ thông
tin theo yêu cầu; kèm theo một (01) ảnh nộp cho Trung tâm Đánh giá kỹ năng để
làm thẻ dự thi;
b) Một (01) bản chụp một trong các
loại giấy tờ để chứng minh điều kiện quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Điều 9. Công tác chuẩn bị cho kỳ
đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
Công tác chuẩn bị cho kỳ đánh giá kỹ
năng nghề quốc gia thực hiện như sau:
1. Đối với Trung tâm Đánh giá kỹ năng:
a) Sắp xếp lịch đánh giá kỹ năng nghề
của người lao động tại Trung tâm Đánh giá kỹ năng và gửi giấy báo tham dự đánh
giá kỹ năng nghề thông qua bưu điện hoặc giao trực tiếp cho người dự thi trước
ngày tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia ít nhất 20 ngày. Giấy báo tham dự
đánh giá kỹ năng nghề phải ghi rõ các yêu cầu mà người dự thi cần chuẩn bị trước
khi dự thi lý thuyết và thi thực hành;
b) Chuẩn bị đầy đủ vật tư, vật liệu
cần thiết phục vụ cho kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia tại Trung tâm theo quy
định tại điểm d, khoản 5 Điều 4 của Thông tư này;
c) Làm và phát thẻ dự thi cho người dự
thi;
d) Thu phí tham dự đánh giá kỹ năng
nghề của người dự thi theo quy định.
2. Đối với Ban Giám khảo:
a) Làm thủ tục kiểm tra và bổ sung
hoặc điều chỉnh các sai sót về thông tin cá nhân của người dự thi;
b) Kiểm
tra và không cho phép người dự thi mang theo hoặc sử dụng đồ uống có cồn và các
chất kích thích, điện thoại di động và các phương tiện thông tin, liên lạc khác
khi dự thi;
c) Hướng dẫn người dự thi đến phòng
thi, phổ biến cho người dự thi các quy định mà người dự thi phải tuân thủ trong
khi thi lý thuyết và thi thực hành.
3. Đối với người dự thi:
a) Có mặt tại Trung tâm Đánh giá kỹ
năng đúng thời gian quy định trong giấy báo tham dự đánh giá kỹ năng nghề để làm
thủ tục dự thi, mang theo bản chính của một trong các loại giấy tờ chứng minh đã
nộp theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 8 Thông tư này để đối chiếu và nộp
phí tham dự đánh giá kỹ năng nghề;
b) Xuất trình thẻ dự thi tại Trung tâm
cho Ban Giám khảo và đề nghị bổ sung hoặc điều chỉnh các sai sót về thông tin
của cá nhân nếu có;
c) Nhận phòng thi, nghe Ban Giám khảo
phổ biến các quy định phải tuân thủ trong khi thi lý thuyết và thi thực hành.
Điều 10. Thực hiện đánh giá kỹ năng
nghề của người lao động
Việc đánh giá kỹ năng nghề của người
lao động được thực hiện như sau:
1. Đối với các trường hợp tham dự đánh
giá kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng từ bậc 1 đến bậc 3 thi lý thuyết theo hình
thức trắc nghiệm được thực hiện trên máy vi tính. Đối với trường hợp tham dự
đánh giá kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng bậc 4 và bậc 5 thi lý thuyết được thực
hiện theo hình thức thi viết trên giấy.
2. Thi thực hành được thực hiện sau
khi người dự thi thi lý thuyết đạt yêu cầu. Cách thức và quy trình thi thực hành
được quy định trong đề thi.
3. Chấm thi lý thuyết theo hình thức
trắc nghiệm được thực hiện tự động trên máy vi tính. Chấm thi lý thuyết theo
hình thức thi viết trên giấy và thi thực hành do Ban Giám khảo thực hiện chấm
thi theo quy trình và hướng dẫn của Tổng cục Dạy nghề.
Điều 11. Công nhận kết quả đánh giá
và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Ngay sau khi hoàn thành công việc
chấm thi theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này, Ban Giám khảo gửi
biên bản chấm thi và bản tổng hợp kết quả thi cho Tổng cục Dạy nghề để công nhận
và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người dự thi đạt yêu cầu.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được biên bản chấm thi và bản tổng hợp kết quả thi của Ban giám
khảo, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề quyết định công nhận cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia cho những người dự thi đạt yêu cầu theo Mẫu số 5 ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Trung tâm Đánh giá kỹ năng tổ chức
trao chứng chỉ cho những người dự thi đạt yêu cầu chậm nhất sau 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Tổng cục trưởng
Tổng cục Dạy nghề cấp.
Điều 12. Khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm
1. Khiếu nại, tố cáo:
a) Tổ chức, cá nhân tham gia vào các
hoạt động có liên quan đến việc thực hiện và quản lý việc đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia có quyền khiếu nại đối với hành vi, quyết định trái
pháp luật của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đánh giá, cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
b) Người dự thi có quyền tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
c) Việc khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
2. Xử lý vi phạm:
a) Người dự thi có hành vi vi phạm các
quy định trong khi thi lý thuyết, thi thực hành thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị Ban Giám khảo nhắc nhở hoặc lập biên bản tước quyền dự thi hoặc
huỷ bỏ kết quả thi;
b) Người dự thi có hành vi gây hư hỏng
máy móc, phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc gây ra tai nạn do vi phạm
quy trình thực hiện trong khi thi lý thuyết, thi thực hành hoặc vi phạm các quy
định về an toàn lao động trong khi thi thì ngoài việc bị Ban Giám khảo xử lý
theo quy định tại điểm a khoản này còn phải bồi thường theo mức độ thiệt hại gây
ra;
c) Cá nhân tham gia vào các hoạt động
có liên quan đến việc thực hiện và quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia có hành vi vi phạm các quy định của Thông tư này thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức tham gia vào các hoạt động
có liên quan đến việc thực hiện và quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia có hành vi vi phạm các quy định của Thông tư này thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CÓ LIÊN QUAN
TRONG THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ VIỆC ĐÁNH
GIÁ,
CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 13. Trách nhiệm của Tổng cục
Dạy nghề
1. Xây dựng quy trình ra đề thi, sử
dụng và quản lý đề thi đánh giá kỹ năng nghề của người lao động; xây dựng chương
trình đào tạo đánh giá viên kỹ năng; xây dựng quy trình tổ chức thi, chấm thi và
hướng dẫn thực hiện thống nhất các công việc chấm thi theo quy trình đối với thi
thực hành và thi lý thuyết theo hình thức thi viết trên giấy; xây dựng và hướng
dẫn áp dụng hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ phục vụ cho việc tổ
chức thực hiện và quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Tổ chức việc biên soạn các câu hỏi
lý thuyết và bài thi thực hành cho từng nghề theo từng bậc trình độ kỹ năng; lập
và quản lý ngân hàng đề thi, đáp án, tiêu chuẩn đánh giá; bảo mật và chuyển các
đề thi đánh giá kỹ năng nghề theo từng nghề thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của
người lao động đến các Trung tâm Đánh giá kỹ năng.
3. Hàng năm, lập kế hoạch và hướng
dẫn, chỉ đạo tổ chức kỳ đánh giá kỹ năng nghề của người lao động; công bố trên
các phương tiện thông tin đại chúng danh sách, địa chỉ của các Trung tâm Đánh
giá kỹ năng và các nghề được tổ chức thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người
lao động theo từng bậc trình độ kỹ năng.
4. Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn
và hướng dẫn thực hiện các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông
tư này.
5. Tổ chức in, cấp và quản lý việc cấp
chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia; thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối với các Trung tâm Đánh giá kỹ
năng trong toàn quốc.
7. Tổ chức đào tạo và cấp thẻ đánh giá
viên kỹ năng nghề quốc gia theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; thực
hiện huy động và quản lý đội ngũ chuyên gia đã được cấp thẻ đánh giá viên kỹ
năng tham gia vào các Ban Giám khảo.
8. Quy định mẫu báo cáo và quản lý,
lưu trữ tài liệu hồ sơ liên quan đến việc thực hiện và quản lý việc đánh giá,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
9. Thực hiện các công việc khác được
quy định tại Thông tư này.
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ và
các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Trách nhiệm của các Bộ trong thực
hiện và quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia:
a) Phối hợp với Tổng cục Dạy nghề thẩm
định các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này để cấp Giấy
chứng nhận Trung tâm Đánh giá kỹ năng cho cơ sở dạy nghề; cơ sở giáo dục và đào
tạo; cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ thuộc quyền quản lý của Bộ;
b) Cử người có đủ điều kiện tham gia
Tổ Giám sát theo đề nghị của Tổng cục Dạy nghề;
c) Giới thiệu hoặc cử những người có
bậc trình độ kỹ năng nghề cao hoặc là những chuyên gia hay kỹ sư có kinh nghiệm
về nghề thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người lao động để tham dự các khoá
đào tạo đánh giá viên kỹ năng và tham gia các Ban Giám khảo theo đề nghị của
Tổng cục Dạy nghề;
2. Trách nhiệm của các Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thực hiện và quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia:
a) Phối hợp với Tổng cục Dạy nghề thẩm
định các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này để cấp Giấy
chứng nhận Trung tâm Đánh giá kỹ năng cho cơ sở dạy nghề; cơ sở giáo dục và đào
tạo; cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ thuộc quyền quản lý của địa
phương hoặc cho doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Cử người có đủ điều kiện tham gia
Tổ Giám sát theo đề nghị của Tổng cục Dạy nghề.
Điều 15. Trách nhiệm của các
hội nghề nghiệp và doanh nghiệp
1. Cử người có đủ điều kiện tham gia
Tổ Giám sát theo đề nghị của Tổng cục Dạy nghề.
2. Giới thiệu hoặc cử những người có
bậc trình độ kỹ năng nghề cao hoặc là những chuyên gia hay kỹ sư có kinh nghiệm
về nghề thực hiện đánh giá kỹ năng nghề của người lao động tham dự các khoá đào
tạo đánh giá viên kỹ năng và tham gia các Ban Giám khảo theo đề nghị của Tổng
cục Dạy nghề.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ LƯU TRỮ
Điều 16. Chế độ báo cáo
1. Chậm
nhất sau 20 ngày kể từ khi kết thúc kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, các Trung
tâm Đánh giá kỹ năng báo cáo kết quả kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho Tổng
cục Dạy nghề.
2. Hàng năm, vào đầu tháng 12, Tổng
cục Dạy nghề tổng hợp và công bố kết quả thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia của người lao động trong phạm vi cả nước.
Điều
17. Lưu trữ
Tất cả
các tài liệu liên quan đến kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và cấp chứng chỉ kỹ
năng nghề quốc gia cho người dự thi đạt yêu cầu được bảo quản, lưu trữ và xét
huỷ theo quy định của pháp luật lưu trữ. Riêng các tài liệu về kết quả đánh giá
kỹ năng nghề của người dự thi, biên bản xác nhận danh sách người dự thi đạt yêu
cầu và danh sách người dự thi đạt yêu cầu đã nhận chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia tại các Trung tâm Đánh giá kỹ năng được lưu trữ theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ
Quyết định số 69/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy định tổ chức và quản lý việc đánh giá,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Người đứng đầu các cơ quan trung ương của Tổ chức chính trị - xã hội, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh
Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
2. Tổng cục Dạy nghề có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, bổ
sung, chỉnh sửa./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH; Website Bộ;
- Lưu: VT, TCDN (20 bản). |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Ngọc Phi
|