BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
- BỘ Y TẾ
________________
Số:
18/2011/TTLT-BGDĐT-BYT
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định các nội dung
đánh giá công tác y tế
tại các trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học
____________________
Căn
cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn
cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn
cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn
cứ Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung điều 3 Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn
cứ Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác y tế trong các trường học;
Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế thống nhất quy định các nội dung đánh giá công
tác y tế tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, cụ thể như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định các nội
dung đánh giá công tác y tế tại các trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học bao gồm: hoạt
động y tế trường học; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế; kinh phí và hệ thống
tổ chức công tác y tế trường học.
2. Thông tư này áp dụng đối với các
trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là nhà trường), các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích kiểm tra, đánh
giá
1. Làm căn cứ
cho các cơ quan quản lý giáo dục, y tế và nhà trường đánh giá thực trạng tổ
chức, hoạt động y tế trong trường học để xây dựng kế hoạch chỉ đạo và triển khai
hằng năm.
2. Bảo đảm sự
thống nhất, từng bước chuẩn hóa để thúc đẩy sự phát triển công tác y tế trường
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của học sinh
trong nhà trường.
Chương II
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC Y TẾ
TRƯỜNG HỌC
Việc đánh giá
công tác y tế trường học phải căn cứ vào Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày
18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định về vệ sinh trường học;
Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 01/3/2000 hướng dẫn thực hiện
công tác y tế trường học; Quyết định số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/12/2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về hoạt động y tế trong các
trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 46/2010/TT-BYT ngày 29/12/2010 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng
bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,
trong đó tập trung vào các nội dung sau:
Mục 1
HOẠT
ĐỘNG Y TẾ TRƯỜNG HỌC
Điều 3. Quản lý,
chăm sóc sức khỏe cho học sinh
1. Tổ chức khám sức
khỏe định kỳ và phân loại sức khỏe học sinh. Có sổ khám bệnh, hồ sơ quản lý,
theo dõi tình hình sức khỏe học sinh cho cả cấp học.
2. Thực hiện sơ cứu,
cấp cứu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định hiện hành. Chuyển bệnh nhân đến
cơ sở y tế trong những trường hợp cần thiết.
3. Có cơ chế phối hợp
với cơ sở y tế trong việc chăm sóc, điều trị đối với các học sinh mắc bệnh mãn
tính.
4. Có thông báo cho cha
mẹ học sinh hoặc người giám hộ của học sinh về tình hình sức khỏe học sinh. Có
kế hoạch chăm sóc và điều trị cho học sinh có vấn đề sức khỏe.
Điều 4. Truyền thông
giáo dục sức khoẻ cho học sinh
1. Xây dựng nội dung
truyền thông giáo dục sức khỏe học sinh về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường,
phòng chống dịch bệnh, bệnh tật học đường, sức khỏe sinh sản, phòng chống
HIV/AIDS, tai nạn thương tích, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế, kỹ năng
sống và hành vi lối sống có hại cho sức khỏe.
2. Tổ chức các hoạt
động truyền thông giáo dục sức khỏe trong buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp
hoặc trong các hoạt động ngoài giờ học chính khóa cho học sinh.
3. Có góc tuyên truyền,
giáo dục, tư vấn sức khỏe cho học sinh tại phòng y tế của nhà trường.
4. Có bảng tin đăng tải
các nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe cho học sinh.
5. Có tổ chức các hoạt
động hưởng ứng các tháng hành động do ngành giáo dục, ngành y tế và các ban
ngành địa phương phát động.
Điều 5. Phòng chống
dịch bệnh truyền nhiễm
1. Có kế hoạch triển
khai các quy định về vệ sinh phòng chống bệnh truyền nhiễm và phối hợp với các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.
2. Thông tin, báo cáo
kịp thời khi có dấu hiệu bệnh truyền nhiễm xảy ra trong trường học với các cấp
có thẩm quyền theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ
sở y tế và các đơn vị có liên quan để triển khai các biện pháp phòng chống dịch
kịp thời khi có dịch xảy ra.
Điều 6. Bảo đảm an
toàn phòng chống tai nạn, thương tích
1. Thực hiện các quy
định về việc bảo đảm an toàn phòng chống tai nạn, thương tích trong nhà trường.
2. Không có học sinh bị
thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong nhà trường.
3. Báo cáo tình hình
tai nạn thương tích của học sinh theo quy định.
Điều 7. Bảo đảm vệ
sinh, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng
1. Có kế hoạch bảo đảm
vệ sinh, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng cho học sinh.
2. Nhân viên phục vụ
trong bếp ăn tập thể phải được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm
và có giấy chứng nhận đã tham gia.
3. Nhân viên phục vụ
trong bếp ăn tập thể, nhà ăn được khám sức khỏe định kỳ, theo dõi người lành
mang trùng và được trang bị bảo hộ lao động làm việc theo quy định.
4. Hàng hóa, thực phẩm
mua về phải có nguồn gốc rõ ràng, bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực
phẩm, lưu mẫu theo quy định.
5. Không để xảy
ra ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trong nhà trường.
Mục 2
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
Điều 8. Vệ sinh môi
trường học tập
Nhà trường bảo đảm
những yêu cầu sau:
1. Ở xa những nơi phát
sinh ra khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn. Xa các bến xe, bến tàu, kho xăng dầu,
bãi rác, chợ, các trục đường giao thông lớn, chân đồi núi, ven sông, suối, ghềnh
hiểm trở có nguy cơ sụt, lở.
2. Bảo đảm có sân chơi,
sân tập và cây xanh. Diện tích để trồng cây xanh bảo đảm từ 20% đến 40%; Diện
tích để làm sân chơi, sân tập từ 40% đến 50% so với tổng diện tích của nhà
trường.
3. Có các dụng cụ thu
gom và xử lý rác theo quy định. Có thùng rác hoặc nơi chứa rác tập trung được
che chắn. Mỗi phòng học, phòng làm việc phải được làm vệ sinh trước giờ học và
có sọt chứa rác.
4.
Hệ thống cống, rãnh để dẫn thoát nước mưa, nước thải bảo đảm kín không rò rỉ, ứ
đọng gây ô nhiễm môi trường.
5. Bảo đảm đủ số lượng,
chất lượng nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh, giáo viên trong nhà trường.
6. Giáo viên, cán bộ,
công nhân viên, học sinh không hút thuốc lá, thuốc lào trong khuôn viên nhà
trường.
Điều 9. Phòng học
1. Bảo đảm thông gió tự nhiên, mát
về mùa hè, ấm về mùa đông. Phòng học có hệ thống thông gió nhân tạo như quạt
trần, quạt thông gió treo cao trên mức nguồn sáng.
2. Được chiếu sáng tự nhiên đầy
đủ, bảo đảm độ chiếu sáng đồng đều không dưới 100 lux. Riêng phòng học có học
sinh khiếm thị thì độ chiếu sáng không dưới 300 lux.
3. Phòng học phải bảo đảm yên
tĩnh. Tiếng ồn trong phòng học không được quá 50 đêxiben (dB).
4. Phòng thiết bị, phòng học bộ
môn và các phòng chức năng bảo đảm chiếu sáng đồng đều từ 150 lux đến 200 lux.
Các đường dẫn điện, khí đốt, các ổ cắm điện, hệ thống xử lý nước thải đặc biệt
là hóa chất… bảo đảm an toàn cho học sinh và môi trường khi làm thí nghiệm. Các
phòng phải có nội quy sử dụng theo quy định.
Điều 10. Bàn ghế, bảng học
1. Bàn ghế phải đủ rộng, chắc
chắn, các góc cạnh bàn, ghế phải tròn, nhẵn bảo đảm an toàn. Kích thước (chiều
cao, bề rộng, chiều sâu) của bàn và ghế bảo đảm theo quy định hiện hành.
2. Bảng học cần được chống loá.
Kích thước, màu sắc, vị trí treo bảng theo quy định hiện hành.
Điều 11. Bếp ăn tập thể, nhà ăn
trong nhà trường
1. Bếp ăn bảo đảm về vị trí, thiết
kế bố trí và cấu trúc đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định
hiện hành.
2. Tất cả các dụng cụ nấu nướng,
chế biến, sử dụng, bảo quản, chứa đựng phải bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định
hiện hành.
3. Nhà ăn bảo
đảm sạch sẽ, thoáng mát. Mỗi bàn ăn phải có một sọt đựng rác. Có nơi rửa tay
bằng xà phòng.
4.
Được cơ sở y tế kiểm
tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 12. Nhà vệ sinh
1. Bảo đảm số lượng nhà
tiêu, hố tiểu theo quy định. Bình quân từ 100 đến 200 học sinh trong một ca học
có 1 hố tiêu (nam riêng, nữ riêng, giáo viên riêng, học sinh riêng).
2. Nhà tiêu, hố tiểu
phải bảo đảm vệ sinh theo quy định. Có khu vực rửa tay bằng xà phòng.
Điều 13. Phòng y tế
1. Bảo đảm diện tích từ
12m2 trở lên.
2. Được bố trí ở vị trí
thuận lợi cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban đầu và vận chuyển bệnh nhân lên tuyến
trên.
3. Bảo đảm vệ sinh khu
vực xung quanh phòng y tế và trong phòng y tế. Có hệ thống thu gom và xử lý chất
thải theo quy định.
Điều 14. Trang thiết
bị và thuốc
1. Có tủ thuốc được
trang bị các loại thuốc thiết yếu; có sổ quản lý, kiểm tra và đối chiếu xuất,
nhập thuốc theo quy định.
2. Có
các trang thiết bị chuyên môn thiết yếu phục vụ sơ cứu, cấp cứu và chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh; có ít nhất 01 giường khám bệnh và lưu bệnh
nhân để theo dõi.
3. Có bàn, ghế, tủ,
thiết bị làm việc thông thường khác.
Mục 3
KINH PHÍ
Điều 15. Nguồn kinh phí
1. Bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí
cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo hằng năm của các cơ sở giáo dục theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
2. Bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí
được để lại từ Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của học sinh theo quy định hiện
hành.
3. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước và từ nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 16. Nội dung chi
1. Bảo đảm chi cho các hoạt động
chuyên môn, truyền thông giáo dục sức khỏe và các khoản chi khác theo quy định
hiện hành.
2. Có sổ sách, báo cáo thu chi, sử
dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích, nội dung dự toán theo quy định hiện hành.
Mục 4
HỆ THỐNG TỔ
CHỨC CÔNG TÁC Y TẾ TRƯỜNG HỌC
Điều 17. Nhà trường
1. Thành lập Ban sức khỏe tại trường
học do đại diện Ban Giám hiệu là trưởng ban, phó ban là đại diện lãnh đạo ngành
y tế địa phương, thường trực là cán bộ y tế trường học, các thành viên khác bao
gồm giáo viên, Hội chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
2. Có văn bản hoặc tổ chức các cuộc
họp, hội nghị phổ biến, quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác y tế trường học.
3. Có kế hoạch hoạt động, tổ chức
thực hiện, đánh giá, xếp loại công tác y tế trong từng năm học.
4. Có báo cáo tình hình thực hiện
công tác y tế trường học cho đơn vị quản lý cấp trên vào cuối năm học hoặc đột
xuất khi có yêu cầu.
Điều 18. Nhân viên làm công tác y
tế
1. Nhân viên làm công tác y tế trường
học có trình độ từ trung cấp y trở lên thuộc biên chế chính thức của nhà trường.
2. Tham gia vào các cuộc hội thảo,
lớp tập huấn, đào tạo chuyên môn do ngành y tế, giáo dục và các ban ngành, cơ
quan khác tổ chức hằng năm.
3. Tham mưu với Hiệu trưởng lập kế
hoạch công tác y tế trường học cho từng năm học.
4. Được hưởng chế độ, chính
sách, phụ cấp ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Công tác chữ thập đỏ
1. Có nội dung, kế hoạch tuyên truyền
vận động học sinh nỗ lực học tập, gương mẫu tham gia thực hiện chính sách xã hội
nhân đạo.
2. Xây dựng, phát triển đội thanh
thiếu niên chữ thập đỏ trong trường học.
3. Tham gia các hoạt động nhân đạo,
các phong trào tương thân tương ái, xây dựng các công trình nhân đạo.
4. Được trang bị các phương tiện bảo
đảm cho hoạt động chữ thập đỏ.
Chương III
TỔ CHỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Điều 20. Tổ chức kiểm tra, đánh
giá
1. Thời gian kiểm tra, đánh giá từ
tháng 3 đến hết tháng 5 hằng năm.
2. Các cấp quản lý giáo dục đối với
từng cấp học chủ trì, phối hợp với cơ sở y tế và các đơn vị liên quan tại địa
phương thành lập các đoàn liên ngành kiểm tra, đánh giá công tác y tế đối với
các nhà trường trên địa bàn phụ trách mỗi năm một lần.
Điều 21. Đánh
giá, xếp loại
1. Chấm điểm cho
từng nội dung kiểm tra, đánh giá công tác y tế trường học dựa trên Phụ lục Bảng
kiểm đánh giá công tác y tế trường học ban hành kèm theo Thông tư này. Sau đó
tính tổng điểm quy ra phần trăm (%) và xếp thành 4 loại, cụ thể:
a) Loại tốt: đạt
từ 90% tổng số điểm trở lên;
b) Loại khá: đạt
từ 80% đến dưới 90% tổng số điểm;
c) Loại đạt: đạt
từ 60% đến dưới 80% tổng số điểm;
d) Loại không
đạt: đạt dưới 60% tổng số điểm.
2. Hạ một bậc
xếp loại đối với các nhà trường không có phòng y tế hoặc cán bộ chuyên trách làm
công tác y tế trường học.
3. Không kiểm
tra, đánh giá các nội dung quy định tại Điều 7 và Điều 11 của Thông tư này đối
với các nhà trường không tổ chức ăn bán trú.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của Hiệu
trưởng nhà trường
1. Chủ động tham mưu, đề xuất các nội
dung công tác y tế trường học đối với các cấp có thẩm quyền.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong và ngoài nhà trường tổ chức tự đánh giá công tác y tế trong từng năm
học. Đưa kết quả vào báo cáo tổng kết năm học.
3. Bố trí, tạo điều kiện để các đoàn
cấp trên kiểm tra, đánh giá công tác y tế trường học tại nhà trường được thuận
lợi.
Điều 23. Trách nhiệm của các cơ sở
quản lý giáo dục
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ sở
quản lý, chuyên môn y tế xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá các nhà trường
trên địa bàn phụ trách.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ sở quản
lý, chuyên môn y tế và các đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức kiểm tra,
đánh giá xếp loại công tác y tế đối với các nhà trường trên địa bàn phụ trách.
3. Chủ động tham mưu, đề xuất các nội
dung liên quan đến công tác y tế trường học đối với các cấp có thẩm quyền.
4. Tổng hợp và báo cáo kết quả cho cơ
quan quản lý trực tiếp và cơ sở y tế ngang cấp vào cuối mỗi năm học.
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ sở
quản lý, chuyên môn y tế
1. Phối hợp với các cơ sở quản lý
giáo dục xây dựng kế hoạch, chuẩn bị trang thiết bị, máy móc, dụng cụ kiểm tra,
đánh giá các nội dung được quy định tại Thông tư này.
2. Phối hợp với cơ quan
quản lý giáo dục tại địa phương tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại công tác y
tế đối với các nhà trường trên địa bàn.
3. Chủ động tham mưu, đề
xuất các nội dung liên quan đến công tác y tế trường học đối với các cấp có thẩm
quyền.
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2011.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ
Giáo dục và Đào tạo (Vụ Công tác học sinh, sinh viên) và Bộ Y tế (Cục Y tế dự
phòng) để liên Bộ xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trịnh Quân Huấn |
KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Quang Quý |
Nơi
nhận:
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội và các UB của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng thuộc Bộ GD&ĐT, Bộ YT;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc TW;
- Các sở GD&ĐT, sở Y tế;
-
Công
báo;
- Website: Chính phủ, Bộ GD&ĐT; Bộ YT;
- Lưu: VT, PC,
CTHSSV (BGDĐT), VT, PC, YTDP (BYT).