BỘ Y TẾ
BỘ Y TẾ
______________
Số:
16/2011/TT-BYT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội,
ngày 19 tháng 4 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định nguyên tắc sản
xuất thuốc từ dược liệu và lộ trình áp dụng
nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt
sản xuất thuốc (GMP)
đối với cơ sở sản xuất
thuốc từ dược liệu
__________________________
Căn cứ Luật
Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị
định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Dược;
Căn cứ Nghị
định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị
Quyết 62/NQ-CP ngày 17/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế;
Xét tình hình
thực tiễn triển khai nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới tại các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu;
Bộ Y tế quy
định về nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu và lộ trình áp dụng nguyên tắc,
tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) đối với cơ sở sản xuất thuốc từ
dược liệu như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định
về nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu và lộ trình áp dụng nguyên tắc, tiêu
chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) đối với cơ sở sản xuất thuốc từ dược
liệu.
2. Thông tư này hướng
dẫn về hồ sơ, trình tự thẩm định điều kiện sản xuất thuốc từ dược liệu trong các
cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Cơ sở sản xuất
thuốc từ dược liệu
bao gồm doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp để sản xuất
thuốc từ dược liệu hoặc hợp tác xã và các cơ sở khác thực hiện các hoạt động
liên quan đến sản xuất thuốc từ dược liệu (trong Thông tư này gọi chung là cơ
sở).
2. Thuốc từ
dược liệu là thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ
động vật, thực vật hoặc khoáng chất.
Thuốc có hoạt chất tinh
khiết được chiết xuất từ dược liệu, thuốc có sự kết hợp dược liệu với các hoạt
chất hóa học tổng hợp không gọi là thuốc từ dược liệu.
3. Thuốc đông y
là thuốc từ dược liệu, được bào chế theo lý luận và phương pháp của y học cổ
truyền của các nước phương Đông.
Chương II
NGUYÊN TẮC SẢN XUẤT
THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU
Điều 3. Quy định về chất
lượng dược liệu
1. Tất cả các dược liệu
đưa vào sản xuất thuốc dùng cho người phải được kiểm tra chất lượng, chỉ khi đạt
tiêu chuẩn chất lượng và phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật mới
được đưa vào sản xuất, pha chế và lưu hành.
2. Dược liệu dùng để
sản xuất thuốc phải được cung cấp bởi các cơ sở có đủ điều kiện kinh doanh thuốc
.
a) Việc mua dược liệu từ
các nguồn trồng trong nước phải có hợp đồng với cơ sở/cá nhân tổ chức việc nuôi
trồng dược liệu, trong đó có điều khoản đảm bảo chất lượng dược liệu theo quy
định.
b) Cơ sở sản xuất phải
lập hồ sơ và lưu các thông tin về nguồn cung cấp, nguồn gốc, phương pháp thu
hái, chế biến và bảo quản dược liệu phục vụ sản xuất thuốc.
3. Kiểm tra chất lượng
dược liệu, nguyên liệu
a) Tất cả các dược liệu
và nguyên liệu ban đầu được sử dụng trong quá trình sản xuất đều phải có tiêu
chuẩn chất lượng. Cơ sở phải bố trí đủ nhân viên có chuyên môn và có đủ trang
thiết bị để thực hiện việc lấy mẫu, kiểm tra và kiểm nghiệm dược liệu, sản phẩm
trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm.
b) Phải có sẵn các mẫu
dược liệu đối chiếu để sử dụng trong các thử nghiệm so sánh: kiểm tra bằng cảm
quan, bằng kính hiển vi, và bằng các phương pháp hoá học khác nhau. Việc lấy mẫu
dược liệu, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm phải được thực hiện
theo các quy trình đã được cơ sở phê duyệt và phải do các cá nhân có chuyên môn
và kinh nghiệm về dược liệu thực hiện.
c) Cần có hồ sơ ghi
chép, để chứng minh rằng tất cả các quy trình lấy mẫu, kiểm tra và kiểm nghiệm
cần thiết đều đã thực sự được thực hiện theo quy trình, và bất kỳ sai lệch nào
so với quy trình đều đã được ghi đầy đủ vào hồ sơ.
d) Phải ghi lại kết quả
kiểm tra và kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn đối với các dược liệu, nguyên liệu, sản
phẩm trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm. Cần lưu giữ đủ lượng mẫu lưu của
dược liệu, nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm cho từng lô sản xuất.
Điều 4. Quy định về nhân
sự và đào tạo
1. Cơ sở phải có đủ nhân
viên có trình độ để thực hiện các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của nhà
sản xuất. Phải xác định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm này phải được các cá
nhân có liên quan hiểu rõ và được ghi trong bản mô tả công việc của cơ sở.
2. Nhân sự
a) Cơ sở phải có đủ nhân
viên có trình độ và kinh nghiệm phù hợp cho các bộ phận sản xuất và phù hợp với
quy mô sản xuất tại cơ sở. Có sự phân tách rõ ràng nhân sự trong sản xuất, kiểm
nghiệm và bộ phận bảo quản thuốc.
b) Nhân sự phải được đào
tạo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế trong sản xuất thuốc và thuốc từ dược
liệu.
c) Phụ trách các bộ phận
sản xuất, kiểm tra chất lượng, kho bảo quản phải có kiến thức, chuyên môn về
dược và được đào tạo chuyên môn về dược liệu.
3. Đào tạo
a) Cơ sở sản xuất phải
tổ chức đào tạo theo một chương trình bằng văn bản cho tất cả các nhân viên có
nhiệm vụ trong bộ phận sản xuất, kiểm tra chất lượng thuốc, bảo quản thuốc (kể
cả nhân viên làm kỹ thuật, bảo dưỡng và làm vệ sinh) và những nhân viên khác nếu
cần.
b) Cơ sở phải có chương
trình đào tạo định kỳ, hàng năm được phê duyệt bởi người có thẩm quyền tại cơ sở
và phải lưu giữ hồ sơ về đào tạo.
Điều 5. Quy định về nhà
xưởng, thiết bị
1. Nhà xưởng của cơ sở
phải có vị trí, được thiết kế, xây dựng, sửa chữa và bảo dưỡng phù hợp với các
thao tác trong quá trình sản xuất và phù hợp với quy mô sản xuất tại cơ sở.
2. Khu vực bảo quản
a) Khu vực bảo quản phải
đủ rộng, phù hợp với quy mô sản xuất, có sự phân biệt và cách ly phù hợp đối với
nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao gói, sản phẩm trung gian, bán thành phẩm và
thành phẩm, sản phẩm biệt trữ, sản phẩm đã được phép xuất xưởng, bị loại bỏ, bị
trả về hay sản phẩm bị thu hồi.
b) Khu vực bảo quản phải
được thiết kế hoặc điều chỉnh để đảm bảo điều kiện bảo quản tốt, phòng chống
được sự xâm nhập của côn trùng, các loài gặm nhấm và các động vật khác, phải có
biện pháp ngăn ngừa khả năng lan truyền các vi sinh vật theo vào cùng dược liệu
và ngăn ngừa sự nhiễm chéo. Khu vực bảo quản phải sạch sẽ, khô ráo, đủ ánh sáng
và duy trì ở nhiệt độ phù hợp với đối tượng bảo quản hoặc theo hướng dẫn của nhà
sản xuất. Cần có đủ dụng cụ hoặc thiết bị theo dõi độ ẩm, nhiệt độ và phải có hồ
sơ ghi chép theo dõi hàng ngày.
c) Phải bố trí khu vực
dành riêng để bảo quản các chất có yêu cầu bảo quản đặc biệt như dung môi,
nguyên liệu dễ cháy, nổ, chất độc và các chất tương tự.
d) Các dược liệu phải
được bảo quản trong khu vực riêng, đảm bảo thoáng mát khô ráo và được thông khí
tốt, có kiểm soát về nhiệt độ và độ ẩm, được sắp xếp có hệ thống, có dán nhãn.
Trước khi nhập kho, dược liệu phải được kiểm tra chất lượng về mặt cảm quan và
độ ẩm cùng các chỉ tiêu có liên quan. Phải có hồ sơ theo dõi và định kỳ kiểm
tra, ghi chép quá trình xuất, nhập và tồn kho dược liệu. Đối với bảo quản dịch
chiết, cao chiết hay các loại chế phẩm khác phải tuân theo những điều kiện phù
hợp về độ ẩm, nhiệt độ và ánh sáng; những điều kiện này phải được duy trì và
được giám sát trong suốt quá trình bảo quản.
đ) Phải xây dựng và áp
dụng hệ thống nhãn theo dõi tình trạng nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm
trong đó có các loại nhãn khác nhau dành cho biệt trữ, chấp nhận và loại bỏ với
các thông tin cần thiết như: tên nguyên liệu, số lô, số kiểm nghiệm, ngày
xuất/loại bỏ hoặc ngày thử nghiệm lại/ngày hết hạn. Các dược liệu bị loại bỏ cần
được dán nhãn rõ ràng chỉ rõ tình trạng và được bảo quản riêng, tách biệt khỏi
các dược liệu được chấp nhận. Chỉ những người có trách nhiệm kiểm tra chất lượng
được phân công mới được dán nhãn xác định tình trạng nguyên liệu ban đầu.
3. Khu vực sơ chế/xử lý
và chế biến dược liệu
a) Phải có các khu vực
riêng để xử lý, sơ chế và chế biến dược liệu, bộ phận này phải riêng biệt với
các khu vực sản xuất thuốc khác. Các khu vực sơ chế dược liệu như: làm tinh sạch
và loại bỏ tạp chất, đất cát, các bộ phận không dùng đến; rửa; cắt; sấy khô và
xử lý dược liệu thô (nơi rửa dược liệu, sân phơi hoặc sấy khô dược liệu theo yêu
cầu và quy mô của cơ sở).
b) Khu vực sơ chế, chế
biến dược liệu phải dễ vệ sinh, thông thoáng, đảm bảo an toàn vệ sinh và thao
tác thuận lợi, có hệ thống nước sạch đạt tiêu chuẩn tối thiểu nước uống được để
xử lý dược liệu đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
4. Khu vực sản xuất
a) Nhà xưởng phải có vị
trí thích hợp, không bị ô nhiễm, được thiết kế, xây dựng đảm bảo vận hành tiện
lợi, bảo dưỡng và làm sạch phù hợp, tránh được các ảnh hưởng bất lợi của thời
tiết. Nhà xưởng phải được thiết kế, bố trí các phòng sản xuất đảm bảo nguyên tắc
một chiều đối với việc lưu chuyển của nguyên liệu, nhân viên, sản phẩm, rác thải
nhằm mục đích ngăn ngừa các sản phẩm có thể bị trộn lẫn và/hoặc nhiễm chéo hoặc
khi thao tác sản xuất có sinh bụi.
b) Nhà xưởng sản xuất
phải được xây dựng, bảo dưỡng và bảo vệ phòng chống được các loại côn trùng,
động vật gậm nhấm và các động vật khác xâm nhập và làm tổ.
c) Nhà xưởng phải có hệ
thống thiết bị chiếu sáng được thiết kế và lắp đặt đầy đủ đảm bảo các công việc
được tiến hành chính xác. Phải đảm bảo gọn gàng, sạch sẽ, được bảo trì, bảo
dưỡng ở tình trạng tốt và phải được làm vệ sinh và tẩy trùng theo các quy trình
chi tiết bằng văn bản, cần lưu hồ sơ về quá trình vệ sinh đối với từng lô sản
xuất.
5. Khu vực kiểm tra chất
lượng
a) Khu vực kiểm nghiệm,
kiểm tra chất lượng thuốc phải được tách biệt khỏi khu vực sản xuất. Phòng kiểm
tra chất lượng phải được thiết kế phù hợp với các hoạt động sẽ tiến hành tại đó
và phải có diện tích đủ rộng để tránh sự lẫn lộn, nhiễm chéo, và đủ để bảo quản
mẫu, chất chuẩn, dung môi, thuốc thử và hồ sơ kiểm nghiệm.
b) Khu vực tiến hành
phép thử sinh học, vi sinh phải cách biệt nhau và phải có riêng thiết bị xử lý
không khí và các thiết bị khác.
6. Hệ thống phụ trợ
a) Hệ thống xử lý không
khí
Khuyến khích các cơ sở
đầu tư lắp đặt hệ thống xử lý không khí hoặc điều hòa tách riêng cho các khu vực
sản xuất như: sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản, khu vực kiểm nghiệm vi sinh, khu
vực sản xuất các chất nhạy cảm, độc tính mạnh.
b) Hệ thống xử lý nước
Tuỳ vào yêu cầu của từng
dạng bào chế thuốc, nguồn nước dùng cho mục đích sản xuất phải đạt tiêu chuẩn
tối thiểu nước uống được hoặc phải đáp ứng các tiêu chuẩn nước dùng phù hợp với
yêu cầu của từng dạng bào chế thuốc.
Khuyến khích cơ sở đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước tinh khiết cấp cho các bộ
phận sản xuất thuốc. Hàng năm phải thực hiện kế hoạch lấy mẫu, kiểm tra chất
lượng nguồn nước phục vụ trong quá trình sản xuất.
c) Hệ thống xử lý nước
thải, khí thải và chất thải
Cơ sở phải có biện pháp
xử lý nước thải, khí thải và xử lý các chất phế thải, phế liệu thích hợp trong
quá trình sản xuất, đảm bảo an toàn và vệ sinh.
Khuyến khích cơ sở đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất phế thải, phế liệu phù hợp với quy mô
sản xuất tại cơ sở, đảm bảo an toàn và vệ sinh.
d) Hệ thống phòng cháy,
chữa cháy
Cơ sở phải trang bị đủ
dụng cụ, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và có phương án phòng cháy, chữa cháy
được cơ quan phòng cháy chữa cháy phê duyệt; Các thiết bị, dụng cụ phòng cháy
chữa cháy phải luôn duy trì còn hiệu lực.
7. Trang thiết bị sản
xuất
a) Nhà máy sản xuất phải
được trang bị đủ các thiết bị cần thiết phù hợp cho việc sản xuất các mặt hàng
thuốc được phép sản xuất tại cơ sở.
b) Các thiết bị sản xuất
phải được thiết kế, lựa chọn, chế tạo, bố trí lắp đặt và bảo dưỡng thích hợp đảm
bảo thuận lợi, an toàn khi vận hành, dễ làm vệ sinh và bảo dưỡng; đảm bảo tránh
được sự nhiễm chéo, tích tụ bụi và bẩn, tránh được các tác động bất lợi ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
c) Cân và các thiết bị
đo lường phải được hiệu chuẩn theo quy định. Việc hiệu chuẩn, và thẩm định phải
được tiến hành đầy đủ và kết quả hiệu chuẩn phải được ghi chép và lưu giữ.
d) Phải có các quy trình
hướng dẫn việc vệ sinh và bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ và đảm bảo các quy trình
này được tuân thủ đầy đủ.
đ) Máy và trang thiết bị
hỏng, không sử dụng cần được chuyển ra khỏi khu vực sản xuất và kiểm tra chất
lượng. Nếu không chuyển ra ngoài được, phải đánh dấu hoặc dán nhãn ghi rõ là đã
hỏng, đề phòng vô ý sử dụng.
8. Khu vực cân
Việc cân nguyên vật liệu ban đầu cần
thực hiện ở khu cân riêng biệt được
thiết kế cho mục đích cân. Khu vực này có thể nằm trong khu vực bảo quản hoặc
khu vực sản xuất.
9. Khu vực vệ sinh
Khu vực vệ sinh cá nhân
và giải lao phải tách biệt khỏi các khu vực sản xuất hoặc kiểm nghiệm thuốc.
Phòng thay và giữ quần áo, khu vực tắm rửa vệ sinh phải dễ dàng tiếp cận và phù
hợp với số người sử dụng. Nhà vệ sinh không được thông trực tiếp với khu vực sản
xuất và bảo quản thuốc.
Điều 6. Quy định về vệ
sinh và điều kiện vệ sinh
1. Cơ sở phải thực hiện
các nguyên tắc đảm bảo vệ sinh nhà xưởng và vệ sinh cá nhân trong suốt quá trình
sản xuất thuốc, bao gồm việc vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh cá nhân, vệ sinh máy,
thiết bị và dụng cụ, nguyên liệu bao gói, bao bì.
2. Tiêu chuẩn vệ sinh
Cơ sở phải xây dựng và
ban hành các tiêu chuẩn cho việc kiểm tra vệ sinh trong sản xuất; Tiêu chuẩn về
trang phục làm việc; Cách thức kiểm tra điều kiện sức khoẻ của nhân viên; Cách
thức rửa tay và sát trùng.
3. Vệ sinh nhà xưởng
a) Cơ sở phải xây dựng
quy trình và phương pháp vệ sinh nhà xưởng và thiết bị phù hợp với yêu cầu của
từng dạng bào chế thuốc. Các quy trình này phải được rà soát định kỳ và được phê
duyệt bởi người có thẩm quyền tại cơ sở.
b) Phải có biện pháp xử
lý thường xuyên chất thải từ bộ phận sản xuất để đảm bảo vệ sinh cho khu vực
này, thùng đựng chất thải phải được đánh dấu rõ ràng, phải đổ và vệ sinh thường
xuyên, tối thiểu 01 ngày 01 lần.
4. Vệ sinh cá nhân
a) Nhân viên làm việc
trong các bộ phận sản xuất phải được đào tạo, tập huấn về thực hành đảm bảo các
điều kiện vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ và vệ sinh cá nhân.
b) Cơ sở phải có biện
pháp đảm bảo các nhân viên tuân thủ các quy định về vệ sinh cá nhân phù hợp với
các yêu cầu sản xuất và tính chất của dạng bào chế thuốc.
c) Nhân viên vận hành
máy không được tiếp xúc trực tiếp bằng tay vào các nguyên liệu ban đầu, nguyên
liệu bao gói trực tiếp, sản phẩm trung gian và bán thành phẩm.
d) Nhân viên phải được
trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động thích hợp như găng tay, mũ và quần áo bảo
hộ lao động, khẩu trang, giày, dép phù hợp cho từng công đoạn sản xuất, chế
biến. Cần có biện pháp bảo vệ nhân viên tránh tiếp xúc trực tiếp với các chất
độc hại, các dược liệu có khả năng gây dị ứng.
đ) Không được phép hút
thuốc, ăn uống, để cây tươi, thực phẩm, đồ uống thuốc chữa bệnh và các đồ dùng
cá nhân trong khu vực sản xuất, phòng kiểm tra chất lượng và khu vực bảo quản,
hoặc trong các khu vực khác có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới chất lượng sản
phẩm.
Điều 7. Quy định về hồ
sơ tài liệu
1. Cơ sở phải thiết lập
hệ thống hồ sơ tài liệu để xác định các tiêu chuẩn và quy trình cho tất cả các
nguyên liệu, thành phẩm và xác định phương pháp sản xuất cũng như kiểm tra chất
lượng; để đảm bảo tất cả nhân viên có liên quan đến sản xuất đều hiểu và thực
hiện đúng nhiệm vụ được phân công; đảm bảo người được uỷ quyền có tất cả những
thông tin cần thiết khi quyết định cho xuất một lô thuốc ra thị trường; và đảm
bảo có những bằng chứng trên hồ sơ, có thể tìm lại được và cung cấp cho thanh
tra những hồ sơ cũng như đầu mối để tiến hành điều tra. Hồ sơ tài liệu đảm bảo
có số liệu cần thiết cho việc thẩm định, rà soát và phân tích thống kê.
2. Nhãn
a) Nhãn dùng cho bao bì,
máy, thiết bị hoặc nhà xưởng phải rõ ràng, không mập mờ và phải theo mẫu chung
thống nhất của cơ sở phù hợp với quy định về ghi nhãn thuốc. Bên cạnh chữ viết
trên nhãn, có thể sử dụng màu sắc để chỉ tình trạng của nguyên liệu, máy móc,
thiết bị (ví dụ đang biệt trữ, đã được chấp nhận, bị loại hoặc sạch).
b) Tất cả thuốc thành
phẩm đều phải được nhận dạng và dán nhãn theo quy định hiện hành về ghi nhãn
thuốc.
c) Đối với chất chuẩn,
nhãn và/hoặc tài liệu đi kèm phải chỉ rõ hoạt lực hay nồng độ, ngày sản xuất,
ngày hết hạn, ngày mở bao bì lần đầu, điều kiện bảo quản và số kiểm soát nếu có.
3. Hồ sơ về tiêu chuẩn
chất lượng
Các nguyên liệu ban đầu,
sản phẩm trung gian, bán thành phẩm, thành phẩm phải có đầy đủ tiêu chuẩn và
phương pháp phân tích, kiểm nghiệm. Các nguyên liệu ban đầu phải có tiêu chuẩn
phù hợp với Dược điển Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở và quy định về chất lượng, vệ
sinh theo quy định của Bộ Y tế.
a) Tiêu chuẩn đối với
nguyên liệu ban đầu và nguyên liệu bao gói
Tiêu chuẩn đối với
nguyên liệu ban đầu, bao bì sơ cấp và bao bì có in ấn nếu thích hợp cần có mô tả
đối với nguyên liệu, trong đó phải có các thông tin:
- Tên được đặt (nếu có
thể nêu cả tên INN) và mã số nội bộ. Đối với dược liệu phải có các thông tin tối
thiểu như tên và nguồn gốc (tên dược liệu, tên khoa học, phần được sử dụng), mô
tả cảm quan.
- Tham chiếu đến chuyên
luận của Dược điển nếu có.
- Các yêu cầu về định
tính và định lượng, giới hạn cho phép.
Tùy thuộc vào yêu cầu
của cơ sở, tiêu chuẩn có thể có thêm các thông tin khác, như: nhà cung cấp và
nhà sản xuất gốc của nguyên vật liệu, mẫu bao bì có in ấn, hướng dẫn lấy mẫu và
kiểm nghiệm, hoặc tham chiếu đến quy trình thực hiện, điều kiện bảo quản và các
thận trọng, thời hạn bảo quản tối đa trước khi kiểm nghiệm lại, hạn dùng.
Nguyên liệu bao gói trực
tiếp với thuốc phải đạt tiêu chuẩn theo quy định của Dược điển Việt Nam và phải
tương thích với nguyên liệu và/hoặc sản phẩm chứa trong đó. Nguyên liệu cần được
kiểm tra về tiêu chuẩn chất lượng, các sai hỏng và tính chính xác của các dấu
hiệu nhận dạng.
Hồ sơ tài liệu mô tả quy
trình kiểm nghiệm phải nêu rõ tần suất quy định đối với việc định lượng lại mỗi
nguyên liệu ban đầu, tuỳ thuộc vào tuổi thọ của chúng.
b) Tiêu chuẩn đối với
sản phẩm trung gian và bán thành phẩm
Phải có hồ sơ về tiêu
chuẩn đối với các sản phẩm trung gian và bán thành phẩm. Nếu sản phẩm đó được
mua hay gửi đi, hoặc nếu số liệu thu được từ sản phẩm trung gian được dùng để
đánh giá thành phẩm. Các tiêu chuẩn phải tương tự như các tiêu chuẩn nguyên liệu
ban đầu hoặc thành phẩm, nếu phù hợp.
c) Tiêu chuẩn thành phẩm
Tiêu chuẩn thành phẩm
phải có các thông tin chính như: Tên sản phẩm và mã tham khảo nếu có; Tên thành
phần/hoạt chất; Công thức hoặc tham chiếu công thức; Mô tả dạng bào chế và chi
tiết đóng gói; Hướng dẫn lấy mẫu và kiểm nghiệm, hoặc tham chiếu đến quy trình
thực hiện; Yêu cầu về định tính và định lượng, giới hạn cho phép; Điều kiện bảo
quản và các thận trọng nếu có; Hạn sử dụng.
Tiêu chuẩn thành phẩm
phải có các phép thử cho các thành phần hoạt chất có thể định tính và định lượng
được trong các phép thử kiểm tra chất lượng thành phẩm. Cần có các phép thử xác
định giới hạn cho phép của dư chất các chất được sử dụng để bảo quản, tẩy rửa
(nếu có) và các phụ liệu tham gia vào quá trình chế biến dược liệu.
Ngoài ra phải có các
phép thử cho các chỉ tiêu liên quan khác theo từng yêu cầu của mỗi dạng bào chế,
như: Hình thức bên ngoài như màu sắc, mùi vị, kích thước và kết cấu; Độ đồng đều
khối lượng, thời gian tan rã, độ cứng (đối với thuốc viên), độ trong, độ nhớt
(đối với dung dịch), độ đồng nhất (đối với thuốc mỡ, thuốc kem); Mất khối lượng
do sấy khô hay hàm lượng nước; Độ nhiễm khuẩn, v/v.
4. Hồ sơ công thức gốc
Cơ sở phải xây dựng công
thức gốc được phê duyệt chính thức cho mỗi sản phẩm và mỗi cỡ lô sản xuất. Công
thức gốc cần có thông tin:Tên sản phẩm, có mã tham khảo của sản phẩm liên quan
đến tiêu chuẩn; Mô tả dạng bào chế, hàm lượng, và cỡ lô; Danh mục các nguyên
liệu ban đầu được sử dụng (tên INN nếu có), lượng của mỗi chất, được mô tả bằng
tên và ký hiệu tham khảo thống nhất cho loại nguyên liệu đó (cần nêu rõ chất nào
sẽ bị mất đi trong quá trình chế biến); Công bố sản lượng thành phẩm dự kiến và
giới hạn cho phép, và sản lượng sản phẩm trung gian, nếu có; Nêu địa điểm chế
biến và thiết bị sử dụng chủ yếu; Các phương pháp, hoặc tham chiếu phương pháp,
được sử dụng để chuẩn bị và vận hành các máy móc thiết bị quan trọng, ví dụ như
làm vệ sinh (đặc biệt sau khi thay đổi sản phẩm), lắp đặt, hiệu chuẩn, vô trùng,
sử dụng; Hướng dẫn chế biến chi tiết lần lượt từng bước (ví dụ: kiểm tra nguyên
liệu, xử lý sơ bộ, trình tự thêm các nguyên vật liệu, thời gian trộn, nhiệt độ);
Hướng dẫn đối với các kiểm tra trong quá trình sản xuất và các giới hạn tương
ứng; Nếu cần, quy định về bảo quản sản phẩm, kể cả bao bì, nhãn và các điều kiện
bảo quản đặc biệt; các điều cần đặc biệt thận trọng khi sản xuất.
5. Hồ sơ hướng dẫn chế
biến lô
a) Phải thiết lập hồ sơ
cho mỗi lô sản xuất, trong đó chỉ rõ: Tên, nồng độ, hàm lượng của sản phẩm; Ngày
sản xuất; Số lô, mẻ; Công thức đầy đủ của lô/mẻ; Các SOP được sử dụng và ghi
chép lại từng công đoạn đã tiến hành, tất cả các thiết bị chính được sử dụng,
tất cả các mẫu, kết quả kiểm tra trong quá trình sản xuất, kết quả kiểm tra điều
kiện môi trường, kiểm tra thiết bị trước khi bắt đầu và trong quá trình sản
xuất, đóng gói và lưu mẫu nhãn trên bao bì cuối cùng.
b) Phải lưu giữ hồ sơ
chế biến lô cho mỗi một lô sản xuất. Hồ sơ cần dựa trên những phần liên quan
trong tiêu chuẩn gốc đã được phê duyệt. Phương pháp chuẩn bị hồ sơ cần được
thiết kế sao cho tránh được những sai sót. (Nên sao chụp lại hoặc dùng các
chương trình máy tính đã được thẩm định. Nên tránh việc chép lại bằng thủ công
các tài liệu đã được duyệt).
c) Phải thiết lập các
hướng dẫn chế biến trong đó liệt kê các thao tác khác nhau được tiến hành trên
dược liệu, như sấy khô, thái và nghiền nhỏ, cũng cần nêu nhiệt độ và thời gian
cần thiết cho quá trình sấy khô, và phương pháp được sử dụng để kiểm tra các
mảnh hoặc kích thước tiểu phân.
d) Cần đưa ra hướng dẫn
về sàng lọc hoặc phương pháp khác dùng để loại bỏ các tạp chất lạ. Phải nêu chi
tiết bất kỳ quy trình nào, ví dụ xông sinh, được sử dụng để làm giảm nhiễm vi
sinh vật, cùng với phương pháp xác định mức độ của các ô nhiễm này.
Đối với việc sản xuất
các chế phẩm cao từ dược liệu, các hướng dẫn phải chỉ rõ chất dẫn, hoặc dung môi
được sử dụng, thời gian và nhiệt độ phải bảo đảm trong suốt quá trình chiết, và
bất cứ phương pháp cô đặc nào.
Các hướng dẫn cần ghi rõ
các bước trong quá trình trộn và điều chỉnh để đạt hàm lượng các thành phần hoạt
chất dược lý và đảm bảo sự đồng nhất của lô sau khi trộn cùng quy định về việc
ghi chép các thông số trong quá trình trộn.
Phải xây dựng các biện
pháp loại bỏ các dược liệu sau khi chế biến nếu không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
đ) Đối với giai đoạn sản
xuất thành phẩm, phải có hồ sơ cho tất cả nguyên liệu được sử dụng; tất cả các
quy trình thao tác chuẩn; mỗi lô và/hoặc mỗi mẻ chế biến và phân phối; tất cả
các thiết bị, bao gồm cả việc vận hành, vệ sinh, bảo dưỡng và thẩm định; và hồ
sơ cho công tác vệ sinh, bảo dưỡng và kiểm soát môi trường của khu vực sản xuất.
Tất cả các hồ sơ phải
ghi rõ thời gian và được ký bởi người chịu trách nhiệm tiến hành công việc, đối
với các thao tác quan trọng, phải có cả chữ ký của người giám sát và phải được
giữ tại nơi làm việc trong toàn bộ quá trình hoạt động. Hồ sơ phải được lưu giữ
và sẵn sàng cho việc thanh tra ít nhất 2 năm sau khi hết hạn dùng của lô thuốc.
6. Quy trình và hồ sơ
ghi chép
Phải có các quy trình
thao tác chuẩn hướng dẫn việc sản xuất, vệ sinh và bảo dưỡng thiết bị, dụng cụ
sản xuất, trong đó chỉ rõ: việc phân công trách nhiệm làm vệ sinh; lịch trình
xác định việc vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị; phương pháp tiến hành; các thiết bị
và nguyên vật liệu được sử dụng; hướng dẫn việc bảo quản các thiết bị đã được vệ
sinh sạch khỏi bị nhiễm bẩn; kiểm soát tình trạng vệ sinh thiết bị trước khi sử
dụng. Các quy trình này phải được tuân thủ đầy đủ.
Điều 8. Quy định về sản
xuất và kiểm soát trong quá trình sản xuất
1. Cơ sở phải đảm bảo
các thao tác sản xuất được thực hiện theo quy trình đã đăng ký trong giấy phép
sản xuất và lưu hành thuốc.
2. Nguyên liệu
a) Nguyên liệu ban đầu
Tất cả các nguyên liệu
ban đầu hoặc nguyên liệu thô được sử dụng trong quá trình sản xuất phải có tiêu
chuẩn chất lượng và phải được kiểm tra, kiểm nghiệm đạt chất lượng. Cơ sở phải
lập hồ sơ ghi chép việc nhập, xuất kho, tình trạng tồn kho của nguyên liệu, bán
thành phẩm.
Việc xử lý nguyên liệu
và sản phẩm, ví dụ như tiếp nhận và biệt trữ, lấy mẫu, bảo quản, dán nhãn, cấp
phát, chế biến, đóng gói, và phân phối đều phải thực hiện theo đúng các quy
trình hoặc hướng dẫn bằng văn bản và được ghi chép lại nếu cần thiết.
Đối với nguyên liệu có
nguồn gốc động vật phải ghi chi tiết về nguồn cung cấp, nguồn gốc, phương pháp
sản xuất trong hồ sơ. Các nguyên liệu này cần được bảo quản trong các điều kiện
được kiểm soát và chỉ rõ hạn dùng hoặc ngày thử nghiệm lại.
Nguyên liệu và sản phẩm
bị loại bỏ cần được dán nhãn rõ ràng chỉ rõ tình trạng và bảo quản riêng trong
khu vực hạn chế ra vào. Các nguyên liệu bị loại bỏ phải được bảo quản an toàn và
tách biệt khỏi các nguyên liệu được chấp nhận.
Cơ sở phải xây dựng và
thực hiện chương trình quay vòng tồn kho theo nguyên tắc hết hạn trước - xuất
trước (FEFO) và nhập trước - xuất trước (FIFO).
b) Nguyên liệu đóng gói
Việc mua, quản lý, kiểm
tra các nguyên liệu bao gói trực tiếp và bao bì in sẵn đều phải thực hiện như
đối với nguyên liệu ban đầu.
Các vật liệu đóng gói,
bao bì in phải được bảo quản tại một khu vực hạn chế tiếp cận và được cấp phát
dưới sự giám sát nghiêm ngặt.
c) Sản phẩm trung gian
và bán thành phẩm
Các sản phẩm trung gian
và bán thành phẩm chờ đóng gói phải được biệt trữ để chờ kiểm tra chất lượng
trước khi tiến hành các công đoạn tiếp theo.
Tất cả các lần xuất sản
phẩm trung gian và bán thành phẩm kể cả những lần xuất bổ sung theo yêu cầu của
sản xuất phải có chứng từ đầy đủ.
Nếu các thành
phần/nguyên liệu được chuyển vào bao bì mới, thì bao bì mới này phải được nhận
dạng với nhãn có nội dung: tên hoặc mã số của thành phần/nguyên liệu, mã số tiếp
nhận hoặc mã số kiểm soát, khối lượng trong bao bì mới. Các hoạt động phân
phối/xuất bổ sung phải được giám sát đầy đủ, từng thành phần/nguyên liệu phải
được kiểm tra bởi người thứ hai để đảm bảo rằng:
- Thành phần/nguyên liệu
đã được cho phép xuất kho để sử dụng bởi bộ phận kiểm tra chất lượng.
- Khối lượng đúng theo lệnh xuất kho
- Các thùng đựng được
xác định đúng.
d) Quy định về lấy mẫu
Có quy định về việc dán
nhãn chỉ rõ các thùng, bao bì nguyên liệu được lấy mẫu. Phải có các thông tin
sau đây đối với mỗi mẫu được lấy: tên của người lấy mẫu, số lượng mẫu lấy được,
số lượng đồ đựng mẫu, ngày lấy mẫu.
Nguyên liệu ban đầu phải
được biệt trữ cho tới khi được chấp nhận và cho phép sử dụng.
3. Quy trình sản xuất
a) Hệ thống đánh số lô,
mẻ.
Có hệ thống mô tả những
chi tiết của việc đánh số lô kể cả việc nhận diện nguyên liệu ban đầu, vật liệu
bao bì, sản phẩn trung gian, bán thành phẩm và thành phẩm.
Việc cấp số lô, mẻ phải
được ghi chép ngay và phải bao gồm các thông tin: ngày cấp số, nhận diện sản
phẩm và cỡ lô, mẻ.
b) Cân và cấp phát
Khu vực cân phải được
trang bị để tránh nhiễm chéo và được ngăn cách về mặt cơ học với các phòng khác
bằng tường hoặc các loại vách ngăn khác.
Trước khi tiến hành cân,
cấp phát phải tiến hành kiểm tra điều kiện môi trường về vệ sinh, nhiệt độ, độ
ẩm để đảm bảo khu vực cân, cấp phát được vệ sinh sạch sẽ và việc cân, cấp phát
được thực hiện chính xác. Các nguyên liệu vô trùng phải được cân và cấp phát tại
khu vực vô trùng. Nhân viên thực hiện phải mang trang phục thích hợp.
Phải có những biện pháp
thận trọng để tránh nhiễm chéo trong khi cân. Phải xây dựng quy trình kiểm tra
quản lý việc cấp phát nguyên liệu ban đầu, sản phẩm trung gian và bán thành
phẩm.
c) Sản xuất
Phải bố trí số lượng
nhân viên sản xuất phù hợp và phải có biện pháp thích hợp để giám sát tất cả các
thao tác chế biến. Các nhân viên phải mặc trang phục thích hợp để tiến hành các
thao tác chế biến.
Môi trường và các điều
kiện sản xuất phải đáp ứng theo quy định. Tất cả các thiết bị chế biến đều phải
được kiểm tra trước khi sử dụng. Các thiết bị cân, đo lường phải được hiệu chuẩn
và có độ chính xác phù hợp với nguyên liệu cần cân, đong.
Phải có quy trình sơ
chế, xử lý dược liệu. Khi xử lý dược liệu phải chú ý sao cho việc xử lý không
làm ảnh hưởng đến chất lượng dược liệu.
Trong suốt thời gian chế
biến, tất cả các nguyên liệu, bao bì đựng bán thành phẩm, các máy móc thiết bị
chính xác, và nếu được cả các phòng và dây chuyền đóng gói đang được sử dụng đều
phải được dán nhãn hoặc nếu không phải có ký hiệu nhận dạng ghi tên sản phẩm
hoặc nguyên vật liệu đang được chế biến, nồng độ (nếu thích hợp), và cả số lô.
Tất các các nhãn hiệu và dấu hiệu không thích hợp đã có trước khi chế biến phải
được loại bỏ hoàn toàn.
Các máy dập viên không
có môi trường kín riêng phải được đặt tại khu vực riêng biệt. Các thử nghiệm về
trọng lượng và độ cứng của viên phải được tiến hành trong quá trình dập viên.
Đối với sản xuất viên
nang, phải tiến hành cân nang trong suốt quá trình đóng nang. Các viên nén hoặc
viên nang lấy trực tiếp từ bộ phận dập viên, đóng nang để thử nghiệm hoặc dùng
vào mục đích khác phải được thu thập và hủy đúng cách.
Các vỏ nang rỗng phải
được bảo quản trong những điều kiện tránh bị khô và nứt hoặc tránh được những
tác động của độ ẩm.
Mực dùng để in các viên
bao và viên nang phải là phẩm màu thực phẩm và được coi như nguyên liệu sản
xuất.
Các chất lỏng hoặc kem
và thuốc bôi phải được sản xuất theo phương pháp và điều kiện tránh được sự ô
nhiễm của vi khuẩn và các loại ô nhiễm khác. Việc sản xuất, vận chuyển các chất
lỏng hoặc kem, thuốc bột phải được thực hiện trong hệ thống kín.
d) Sản phẩm trung gian
và thành phẩm
Phải có hệ thống biệt
trữ và xuất kho đối với bán thành phẩm và thành phẩm, bao gồm cả việc xác định
rõ ràng trạng thái của sản phẩm (biệt trữ, xuất xưởng, loại bỏ). Phải xây dựng
hệ thống và quy trình cho việc xử lý các sản phẩm không đạt và sản phẩm bị trả
về.
đ) Kiểm soát trong quá
trình sản xuất
Cần tiến hành việc kiểm
tra, kiểm soát và ghi lại tất cả các kết quả kiểm tra trong quá trình sản xuất
và kiểm soát môi trường theo đúng quy trình sản xuất và hồ sơ lô.
4. Dán nhãn, đóng gói và
phân phối
a) Bao bì
Phải có các tiêu chuẩn
của bao bì đóng gói trực tiếp và bao bì in sẵn. Phải có các SOP đối với các hoạt
động tiếp nhận, lấy mẫu, thử nghiệm nguyên liệu bao bì.
b) Hoạt động dán nhãn và
đóng gói
Các hoạt động dán nhãn
và đóng gói phải được phân cách cơ học để phòng tránh sự lẫn lộn của sản phẩm và
bao bì đóng gói. Các mẫu nhãn và mẫu của bao bì đã được in ấn phải được lưu
trong hồ sơ lô. Có các khu vực biệt trữ riêng biệt và an toàn cho các thành phẩm
chờ cho phép xuất xưởng.
c) Bảo quản và phân
phối
Phải xây dựng các SOP
cho việc bảo quản thành phẩm xuất xưởng tại khu vực gửi hàng. Phải có các hồ sơ
cho phép xác định nhanh tất cả các khách hàng đã mua thành phẩm của một lô/mẻ
xác định trong đó chỉ rõ thời gian xuất, số lượng, quy cách đóng gói và gửi hàng
của từng lô sản phẩm cho khách hàng.
Cần lưu trữ các ghi
chép về thời gian bảo quản, nhiệt độ và các điều kiện bảo quản khác trước khi
phân phối.
5. Vệ sinh trong sản
xuất
Phải có các biện pháp để
kiểm soát việc sử dụng chất diệt côn trùng nhằm phòng tránh việc ô nhiễm cho sản
phẩm. Nước thải, chất thải, các nguyên liệu bị huỷ bỏ, không được chấp nhận phải
được kiểm soát và/hoặc xử lý theo cách thức an toàn, vệ sinh. Phải quy định việc
đi lại của nhân viên tại các khu vực hạn chế ra vào.
Điều 9. Quy định về kiểm
tra chất lượng
1. Cơ sở sản xuất thuốc
từ dược liệu phải thực hiện việc kiểm nghiệm từng lô thuốc, chỉ khi đạt chất
lượng theo tiêu chuẩn đã đăng ký mới được xuất xưởng.
2. Cơ sở sản xuất thuốc
từ dược liệu phải đầu tư xây dựng bộ phận kiểm tra và kiểm nghiệm thuốc và
nguyên liệu làm thuốc phù hợp với quy mô sản xuất tại cơ sở. Bộ phận kiểm tra
chất lượng phải độc lập với các bộ phận khác và thuộc quyền quản lý của một
người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp, người này có thể điều hành
một hoặc nhiều phòng thí nghiệm. Cần có đủ nguồn lực để đảm bảo rằng mọi biện
pháp về kiểm tra chất lượng đều được thực hiện một cách có hiệu quả và đáng tin
cậy.
3. Đối với các cơ sở sản
xuất thuốc từ dược liệu chưa thành lập được bộ phận kiểm nghiệm thuốc hoặc đã
thành lập được bộ phận kiểm nghiệm thuốc nhưng chưa kiểm nghiệm được hết các chỉ
tiêu chất lượng thì phải gửi mẫu và ký hợp đồng kiểm nghiệm thuốc với các Đơn
vị có đủ điều kiện và có chức năng kiểm nghiệm thuốc để thực hiện việc kiểm
nghiệm cho mỗi lô thuốc sản xuất tại cơ sở hoặc để kiểm nghiệm đối với các chỉ
tiêu chất lượng chưa thực hiện được tại cơ sở. Các phiếu kiểm nghiệm phải được
lưu trong hồ sơ của từng lô thuốc xuất xưởng.
4. Nhân sự kiểm tra chất
lượng
Nhân sự của bộ phận kiểm
tra chất lượng phải có chuyên môn sâu về các sản phẩm thuốc từ dược liệu để tiến
hành các phép thử định tính, kiểm tra sự giả mạo, sự có mặt của nấm mốc, hoặc
côn trùng, sự không đồng nhất của lô dược liệu. Bộ phận kiểm tra chất lượng phải
có đủ nhân viên được đào tạo thích hợp, có chuyên môn và kinh nghiệm để hoàn
thành công việc được giao.
5. Trang thiết bị
a) Bộ phận hoặc Phòng
kiểm tra chất lượng phải được thiết kế phù hợp, đảm bảo đủ chỗ cho trang thiết
bị dụng cụ chuyên môn, hồ sơ tài liệu và không gian làm việc cho nhân viên.
b) Phòng kiểm tra chất
lượng phải được trang bị các máy, thiết bị, dụng cụ thích hợp cho việc lấy mẫu,
phân tích, hiệu chuẩn và xử lý dữ liệu. Các thiết bị phân tích phải phù hợp với
phương pháp kiểm nghiệm và phải đáp ứng được yêu cầu kiểm tra chất lượng của đơn
vị. Phòng kiểm tra hoá lý được trang bị các thiết bị kiểm tra các chỉ tiêu hoá
lý (tủ sấy, lò nung, máy thử độ rã, sắc ký lớp mỏng, tủ hốt, ...) và các thiết
bị kiểm tra trong quá trình sản xuất. Đối với các chỉ tiêu phải dùng các thiết
bị đắt tiền như sắc ký khí hoặc các phép thử khó thực hiện như độ nhiễm khuẩn cơ
sở có thể thông qua các đơn vị dịch vụ để kiểm tra. Kết quả kiểm tra phải được
lưu giữ có hệ thống để theo dõi lâu dài.
6. Hồ sơ, tài liệu
a) Phòng kiểm nghiệm
phải có sổ tay kiểm nghiệm viên, hồ sơ phân tích, các phiếu kiểm nghiệm, phiếu
phân tích.
Sổ tay kiểm nghiệm viên
ghi lại các kết quả, các tính toán, số liệu và nhận xét có liên quan đến việc
phân tích một mẫu. Sổ phải được đánh số trang và không được dùng bút chì để ghi
chép, không được tẩy xoá, viết đè.
b) Hồ sơ phân tích phải
có đầy đủ những thông tin về mẫu, phương pháp thử, kết quả phân tích và phải
được in sẵn với các thông tin tối thiếu như sau: Tên mẫu, nguồn gốc/nơi sản
xuất, mã tham khảo nếu có; Số lô, hạn dùng, yêu cầu phân tích (số, ngày tháng và
nội dung); Ngày nhận mẫu, người nhận mẫu; Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm nghiệm;
Tình trạng mẫu khi nhận và trước khi phân tích; Kết quả phân tích (kể cả các
phép tính toán); Hồ sơ phân tích phải được lưu vào hồ sơ kiểm nghiệm cùng với
các kết quả phân tích. Phiếu phân tích phải có chữ ký của kiểm nghiệm viên và
người giám sát.
c) Phải cập nhật và lưu
giữ tất cả các tiêu chuẩn chất lượng cần thiết cho công tác kiểm nghiệm, gồm
có: Dược điển Việt Nam và các Dược điển nước ngoài, kể cả phụ lục, bản bổ sung
và bản hiệu đính; Các tiêu chuẩn chất lượng không có trong Dược điển, đối với
những thuốc được kiểm nghiệm dựa trên tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Các phương
pháp kiểm nghiệm không có trong Dược điển do phòng kiểm nghiệm nghiên cứu, ban
hành.
7. Theo dõi độ ổn định
Cơ sở phải xây dựng quy
trình và lập hồ sơ theo dõi độ ổn định của các thuốc do mình sản xuất. Các hồ sơ
theo dõi độ ổn định của thuốc phải được lưu giữ.
Điều 10. Quy định về
khiếu nại và thu hồi sản phẩm tại cơ sở
1. Khiếu nại về sản
phẩm
Cơ sở phải xây dựng các
quy trình bằng văn bản để xử lý tất cả các vấn đề về khiếu nại đối với sản phẩm
và chỉ định những người chịu trách nhiệm, chuyển tiếp, xem xét và đánh giá những
khiếu nại về sản phẩm do cơ sở sản xuất. Việc xử lý khiếu nại sản phẩm phải được
ghi chép bằng văn bản và lưu giữ trong khoảng thời gian theo hạn sử dụng của lô
thuốc bị khiếu nại.
2. Sản phẩm bị trả
lại
Cơ sở phải lập hồ sơ
theo dõi và xây dựng các quy trình bằng văn bản để tiếp nhận và kiểm tra các sản
phẩm bị trả lại. Hồ sơ các sản phẩm bị trả lại được lưu trữ bao gồm các nội
dung: tên và hàm lượng của sản phẩm, dạng bào chế, số lô, lý do trả về, chất
lượng của sản phẩm trả về, ngày trả về. Các sản phẩm bị trả về phải được nhận
diện rõ và bảo quản tại khu vực cách ly.
3. Thu hồi sản
phẩm
Cơ sở phải xây dựng các
quy trình bằng văn bản để xử lý việc thu hồi sản phẩm và quy định người có thẩm
quyền quyết định thu hồi một sản phẩm. Phải lập và lưu giữ hồ sơ và báo cáo về
thu hồi sản phẩm bao gồm cả kết quả của việc thu hồi sản phẩm và hành động phong
toả. Sản phẩm thu hồi phải được bảo quản tại nơi an toàn để tránh việc đưa sản
phẩm thu hồi vào tái lưu thông, sử dụng mà chưa tiến hành điều tra, đánh giá.
Điều 11. Quy định về hoạt
động tự thanh tra tại cơ sở
Cơ sở phải xây dựng kế
hoạch hoạt động tự thanh tra và xác định thành viên nhóm thanh tra phù hợp. Phải
ghi chép việc tự thanh tra và lập báo cáo tự thanh tra để có những hành động
khắc phục phù hợp.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THẨM ĐỊNH ĐIỀU
KIỆN SẢN XUẤT
THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU
Điều 12. Hồ sơ đề nghị thẩm định
điều kiện sản xuất thuốc và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định điều kiện
sản xuất thuốc từ dược liệu và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định và cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc (Mẫu số 1);
b) Bản sao Chứng chỉ hành nghề dược
của người quản lý chuyên môn về dược phù hợp với hình thức tổ chức kinh doanh
thuốc; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Bản kê khai danh sách nhân sự,
trang thiết bị chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật
- Bản kê khai danh sách nhân sự và mô
tả chức năng nhiệm vụ (Mẫu số 3)
- Sơ đồ tổ chức bộ máy liên quan
trực tiếp đến quá trình sản xuất thuốc.
- Danh mục trang thiết bị, máy móc,
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc
- Sơ đồ bố trí các thiết bị, máy và
dụng cụ sản xuất chính
- Sơ đồ tổng thể mặt bằng sản xuất và
hướng di chuyển của nhân viên, nguyên liệu, bao bì.
- Sơ đồ kho bảo quản thuốc
2. Hồ sơ đề nghị bổ sung phạm vi kinh
doanh và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thẩm định bổ sung phạm
vi kinh doanh thuốc (Mẫu số 2);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc đã cấp;
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này.
Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh thuốc phải có các thông tin sau: tên địa chỉ của cơ sở;
họ và tên người quản lý chuyên môn về dược, số chứng chỉ hành nghề dược; dạng
bào chế thuốc đề nghị gia hạn (ghi rõ dạng bào chế), số giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc đã cấp, ngày cấp và nơi cấp.
4. Cơ sở chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị
thẩm định điều kiện sản xuất thuốc và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
thuốc gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược) hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Hồ sơ phải được đóng thành bộ
(quyển) chắc chắn, có trang bìa và được sắp xếp theo thứ tự như sau: Trang bìa (Mẫu
số 4); Mục lục hồ sơ (Mẫu số 5); Các trang tiếp theo được sắp xếp
theo đúng như mục lục hồ sơ.
5. Các bản sao trong hồ sơ là bản
chứng thực sao y bản chính theo đúng các quy định hiện hành về chứng thực hoặc
là bản sao y bản chính do giám đốc cơ sở đóng dấu chứng nhận và các cơ sở tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các bản sao có trong hồ
sơ.
Điều 13. Trình tự thẩm định điều kiện
sản xuất thuốc từ dược liệu và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược) hoặc Sở Y tế phải
tổ chức thành lập đoàn thẩm định điều kiện sản xuất thuốc tại cơ sở; nếu chưa tổ
chức thẩm định được, trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Tại thời điểm thẩm định điều kiện
sản xuất thuốc, cơ sở sản xuất phải tiến hành các hoạt động sản xuất, kiểm tra
chất lượng, bảo quản thuốc (các cơ sở mới đăng ký lần đầu, hoạt động sản xuất có
thể tiến hành trên các mẫu đối chứng (mẫu placebo) để đoàn thẩm định đánh giá
điều kiện sản xuất thuốc theo nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu được hướng
dẫn tại Chương II trong Thông tư này.
3. Đoàn thẩm định
lập Biên bản thẩm định điều kiện sản xuất thuốc từ dược liệu theo Mẫu số 6.
Biên bản thẩm định được lập thành 03 bản, 02 bản lưu tại cơ quan tổ chức thẩm
định, 01 bản lưu tại cơ sở. Biên bản thẩm định phải ghi rõ kết luận về tình
trạng (dây chuyền, dạng bào chế sản xuất) đã đáp ứng, chưa đáp ứng hay không đáp
ứng các nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu theo quy định của Thông tư. Trong
trường hợp cơ sở không nhất trí với các ý kiến của đoàn thẩm định, biên bản phải
ghi rõ tất cả các ý kiến bảo lưu của cơ sở.
4. Trường hợp cơ sở sản
xuất đã đáp ứng các nguyên tắc sản xuất thuốc theo quy định tại Chương II Thông
tư này, trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiến hành thẩm định điều
kiện sản xuất thuốc tại cơ sở, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế phải cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở, nếu không cấp phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
5. Trường hợp cơ sở sản
xuất chưa đáp ứng hoặc không đáp ứng các nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu,
trong Biên bản thẩm định phải ghi rõ lý do và biện pháp khắc phục sửa chữa.
Trong vòng 60 ngày kể từ ngày thẩm định, cơ sở phải tiến hành các biện pháp khắc
phục sửa chữa theo yêu cầu của Đoàn thẩm định và nộp báo cáo khắc phục (kèm theo
các tài liệu chứng minh) về Cục Quản lý dược hoặc Sở Y tế. Căn cứ vào báo cáo
khắc phục của cơ sở, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo
cáo khắc phục của cơ sở, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế phải cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc cho cơ sở, nếu không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
6. Trong thời hạn 90
ngày trước thời điểm giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hết hiệu lực,
các cơ sở phải tiến hành nộp hồ sơ đề nghị thẩm định lại điều kiện sản xuất
thuốc từ dược liệu để Bộ Y tế/Sở Y tế sắp xếp thời gian thẩm định.
7. Cơ sở được thẩm định
có trách nhiệm nộp phí thẩm định điều kiện sản xuất thuốc từ dược liệu theo đúng
các quy định hiện hành về phí và lệ phí của Bộ Tài chính.
Điều 14. Thẩm quyền cấp,
bổ sung, gia hạn, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
1. Thẩm quyền cấp, bổ
sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho các
loại hình kinh doanh thuốc đã được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11 Luật Dược.
2. Đối với loại hình sản
xuất thuốc từ dược liệu, thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được quy định như sau:
a) Sở Y tế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương cấp, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc cho các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu đăng ký hộ kinh
doanh, hợp tác xã; doanh nghiệp chỉ sản xuất thuốc dùng ngoài từ dược liệu; cơ
sở sản xuất, chế biến và đóng gói dược liệu.
b) Bộ Y tế cấp, bổ sung,
gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho doanh nghiệp
sản xuất thuốc từ dược liệu và các trường hợp khác trừ các trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này.
Chương IV
LỘ TRÌNH ÁP DỤNG
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT
SẢN XUẤT THUỐC (GMP) ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT
THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU
Điều 15. Lộ trình triển
khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) đối với
các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu
1. Kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực, các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu thành lập mới, bổ sung
phạm vi kinh doanh thuốc, hoặc gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc phải đáp ứng các nguyên tắc sản xuất thuốc quy định tại Chương II Thông tư
này.
2. Cơ sở sản xuất thuốc
từ dược liệu đang được phép kinh doanh thuốc nhưng chưa thực hiện thẩm định điều
kiện sản xuất theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BYT ngày 21/4/2008 của Bộ Y tế được
tiếp tục hoạt động đến hết hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc nhưng không quá ngày 31/12/2012.
3. Cơ sở sản xuất thuốc
từ dược liệu đã được thẩm định điều kiện sản xuất thuốc theo Quyết định số
15/2008/QĐ-BYT ngày 21/4/2008 của Bộ Y tế và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc có hiệu lực đến ngày 31/12/2010 được xem xét gia hạn hoặc
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc đến hết ngày 31/12/2013. Thủ
tục xem xét gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được quy định
tại khoản 3 Điều 12 của Thông tư này.
4. Kể từ ngày
01/01/2014, các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu phải đáp ứng nguyên tắc, tiêu
chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
(GMP-WHO) mới đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Trường hợp các cơ sở sản xuất thuốc
từ dược liệu đăng ký hộ kinh doanh nếu chưa đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực
hành tốt sản xuất thuốc phải tuân thủ nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu quy
định trong Thông tư này và chỉ được xem xét cấp phép sản xuất các thuốc đông y
và định kỳ 03 năm 01 lần phải tái thẩm định điều kiện sản xuất thuốc.
5. Căn cứ lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất
thuốc và nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu quy định tại Thông tư này, Cục
Quản lý dược hướng dẫn các cơ sở về thủ tục gia hạn số đăng ký thuốc từ dược
liệu có hiệu lực đến 31/12/2010 cho các cơ sở sản xuất thuốc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các cơ sở sản xuất thuốc
từ dược liệu đã được
thẩm định điều kiện sản xuất thuốc theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BYT ngày
21/4/2008 của Bộ Y tế và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
có hiệu lực sau ngày 31/12/2010 được phép tiếp tục kinh doanh thuốc đến hết hiệu
lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc nhưng không quá ngày
31/12/2013.
2. Trước ngày
01/01/2014, các giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cấp mới, bổ sung
hoặc gia hạn cho các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu chưa đáp ứng nguyên tắc,
tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP-WHO) chỉ có hiệu lực đến ngày
31/12/2013.
3. Trong thời hạn kể từ
ngày 01/01/2011 đến ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở sản xuất thuốc từ
dược liệu được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc có hiệu lực đến
ngày 31/12/2010 được tiếp tục duy trì các hoạt động kinh doanh thuốc theo đúng
điều kiện và phạm vi kinh doanh thuốc đã được cấp tại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc.
Điều 17. Quy định về chế
độ báo cáo
Cơ sở sản xuất thuốc từ
dược liệu phải báo cáo về Cục Quản lý dược- Bộ Y tế tình hình sản xuất thuốc
định kỳ hàng tháng bằng file điện tử theo mẫu (Mẫu số 7) tới hộp thư điện
tử theo địa chỉ:
qlkdd@dav.gov.vn trước ngày 10 của tháng; báo cáo 06 tháng bằng văn bản
(kèm file điện tử) trước ngày 10 tháng 7 và báo cáo cả năm trước ngày 10 tháng
01 của năm sau.
Điều 18. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 08 tháng 6 năm 2011. Bãi bỏ quy định tại điểm h khoản 1
Điều 1 Quyết định số 27/2007/QĐ-BYT ngày 19/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất
thuốc” và nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Y tế (Cục Quản
lý dược) để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo; Website CP);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Sở Y tế tỉnh/TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Quân y - Bộ Quốc phòng;
- Cục Y tế - Bộ Công an;
- Cục Y tế GTVT - Bộ GTVT;
- Tổng công ty dược VN;
Hội Dược học VN;
Hiệp hội SXKD dược VN, Hội dược liệu Việt
Nam;
- Website: BYT, Cục QLD;
- Lưu: VT, PC, QLD (3b) |
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Cao Minh Quang |