BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
___________
Số: 79/2011/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mua bán nợ Việt Nam
____________________
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày
19/03/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
- Căn cứ Quyết định
số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công
ty Mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp;
- Căn cứ Quyết định
số 1494/QĐ-BTC ngày 30/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt Đề
án chuyển đổi Công ty Mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam do Nhà nước làm
chủ sở hữu;
Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam do
Nhà nước làm chủ sở hữu như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Chuyển đổi và hoạt động.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam được chuyển đổi
theo Quyết định số 1494/QĐ-BTC ngày 30/06/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên
cơ sở tổ chức lại Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được
thành lập theo Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 05/06/2003 của Thủ tướng Chính
phủ (sau đây gọi tắt là Công ty Mua bán nợ Việt Nam hoặc Công ty).
Công ty Mua bán nợ Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, các văn bản pháp luật có liên quan và Điều lệ tổ chức và hoạt động
được quy định tại Thông tư này.
Điều 2.
Tên doanh nghiệp, trụ sở chính và tư cách pháp nhân.
1. Tên doanh nghiệp và trụ sở chính.
- Tên gọi sau chuyển đổi: Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
- Tên giao dịch: Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam
Debt
and Asset Trading Corporation.
- Tên viết tắt: DATC
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu.
- Cơ quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước: Bộ Tài chính Việt
Nam.
- Trụ sở chính: Số 51, phố Quang Trung, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội.
- Đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc công ty.
- Website: www.datc.vn
- Email: datc@datc.vn
- Số điện thoại: 844- 394.54.738; Fax: 844- 394.54.737.
2. Công ty Mua bán nợ Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội, các Chi
nhánh, Văn phòng đại diện, đơn vị hạch toán độc lập và phụ thuộc ở trong và
ngoài nước.
3. Công ty Mua bán nợ Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,
hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nước, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
4. Công ty Mua bán nợ Việt Nam có vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm dân sự
hữu hạn trong phạm vi số vốn được chủ sở hữu giao.
5. Công ty Mua bán nợ Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt theo Quyết
định số 55/2004/QĐ-TTg ngày 06/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3.
Vốn điều lệ và vốn hoạt động.
1. Vốn điều lệ của công ty là 2.481 tỷ đồng (Hai nghìn bốn trăm tám mươi mốt tỷ
đồng).
2. Tăng vốn điều lệ: Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ của Công ty có thể
được điều chỉnh tăng để phù hợp với nhu cầu hoạt động. Việc tăng vốn điều lệ do
Bộ Tài chính
quyết định phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Khi có sự thay đổi vốn điều lệ, Công ty Mua bán nợ Việt Nam phải điều chỉnh vốn
điều lệ trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và công bố thông tin theo quy
định.
3. Vốn hoạt động của Công ty Mua bán nợ Việt Nam bao gồm: vốn điều lệ do Nhà
nước cấp, các nguồn vốn vay, vốn huy động và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Ngành nghề kinh doanh.
1. Mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (bao
gồm cả tài sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ).
2. Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không
tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà
nước.
3. Xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua đã tiếp nhận theo quy
định.
4. Tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng.
5. Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hình thức tổ chức, bộ máy quản lý, kiểm
soát và điều hành.
Công ty Mua
bán nợ Việt Nam do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Bộ máy quản lý, kiểm soát
và điều hành gồm: Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, các Phó
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Việc quản lý,
kiểm soát v� điều hành các doanh nghiệp có vốn góp của Công ty được thực hiện
theo pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 6. Hoạt động của tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội.
Tổ
chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các qui định của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Tổ
chức Công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác trong Công ty Mua bán nợ
Việt Nam hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước và quy định của tổ
chức đó.
Điều 7.
Giải thích từ ngữ.
1. "Chủ nợ" là các tổ chức, cá nhân có nợ phải thu.
2. "Khách nợ" là các tổ chức, cá nhân có nợ phải trả.
3. "Chủ tài sản" là các tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu tài sản.
4. "Phương án mua nợ" là phương án do Công ty Mua bán nợ Việt Nam xây dựng để
mua một hoặc một số khoản nợ phải thu của một hoặc một số chủ nợ.
5. "Phương án mua tài sản" là phương án do Công ty Mua bán nợ Việt Nam xây dựng
để mua một hoặc một số tài sản của một hoặc một số chủ tài sản.
6. “Phương án tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua hoạt động mua nợ” là phương án
do Công ty Mua bán nợ Việt Nam xây dựng để tái cơ cấu, phục hồi hoạt động của
khách nợ doanh nghiệp để thu nợ từ việc mua một hoặc một số khoản nợ phải thu
của khách nợ đó.
7. "Giảm trừ nghĩa vụ trả nợ” là biện pháp xoá một phần trách nhiệm trả nợ cho
khách nợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
8. “Giá vốn mua nợ” là tổng chi phí mua nợ tính đến thời điểm giảm trừ trách
nhiệm trả nợ, bao gồm: giá mua nợ thực tế cộng (+) các khoản chi phí hợp lý,
hợp lệ liên quan đến việc mua khoản nợ (kể cả lãi vay huy động vốn để mua nợ,
lãi vay dự kiến phát sinh của số tiền mua nợ thực tế nếu gửi các tổ chức tín
dụng, ngân hàng) và các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được phân bổ (nếu
có).
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 8.
Nhiệm vụ hoạt động.
1. Mua các khoản nợ và tài sản của các chủ
nợ và chủ tài sản (bao gồm cả tài sản và quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo
đảm cho các khoản nợ).
a) Đối tượng mua nợ và tài sản: là các
khoản nợ, tài sản mà chủ nợ, chủ tài sản có nhu cầu bán cho Công ty Mua bán nợ
Việt Nam.
Công ty Mua bán nợ Việt Nam có trách nhiệm
sử dụng tối thiểu 70% tổng nguồn vốn đầu tư
để mua các khoản nợ và tài sản đối với khách nợ là
doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thực hiện sắp xếp, chuyển đổi
sở hữu và lành mạnh hóa tình hình tài chính trong quá trình kinh doanh.
Việc mua các khoản nợ và tài sản phải đảm
bảo khả năng thu hồi vốn và có hiệu quả theo phương án được phê duyệt.
b) Hình thức mua nợ và tài sản:
- Thoả thuận trực tiếp với chủ nợ, chủ tài
sản.
- Tham gia đấu thầu, đấu giá mua nợ và tài
sản tồn đọng.
- Thực hiện mua theo chỉ định của Thủ tướng
Chính phủ.
c) Nguyên tắc trong hoạt động mua nợ và tài
sản:
- Phương án mua nợ và tài sản phải đảm bảo
có hiệu quả kinh tế, có phương án thu hồi vốn khả thi, bảo toàn và phát
triển vốn của Công ty.
- Việc mua nợ và tài sản chỉ thực hiện khi
có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo thực hiện đúng quy
định của pháp luật và quy trình mua nợ do Hội đồng thành viên ban hành.
- Việc mua nợ và tài sản có thể thực hiện
cho từng khoản nợ, tài sản hay theo nhóm gồm nhiều khoản nợ, tài sản khác nhau
của cùng một chủ nợ, chủ tài sản hoặc của nhiều chủ nợ, chủ tài sản.
- Trường hợp mua nợ theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng thành viên (hoặc Tổng giám đốc theo phân cấp, ủy
quyền) triển khai thực hiện trên cơ sở phương án mua nợ và tài sản cụ thể phù
hợp với ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Không mua nợ và tài sản trong những
trường hợp sau:
+ Khoản nợ và tài sản không có đủ hồ sơ
pháp lý chứng minh quyền chủ nợ, quyền sở hữu tài sản.
+ Việc xử lý nợ và tài sản thiếu khả thi và
không có hiệu quả.
- Người quyết định mua nợ và tài sản và
những người có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng và thực hiện phương án phải
chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua nợ và tài sản theo phương án đã được
duyệt.
d) Giá mua nợ và tài sản: Giá mua nợ và tài
sản được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi thực tế của các khoản nợ và
tài sản khi thanh lý doanh nghiệp hoặc nhượng bán nợ và tài sản sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí hợp lý hợp lệ có liên quan (kể cả chi phí thuê tư vấn định
giá khoản nợ, tài sản mua); có tính đến khả năng sinh lời khi thực hiện
phương án cơ cấu chuyển đổi doanh nghiệp khách nợ thành công ty cổ phần có vốn
góp của Công ty Mua bán nợ Việt Nam thông qua chuyển nợ thành vốn góp.
2. Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài
sản loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
Việc tiếp nhận các khoản nợ và tài sản loại
trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo có
đầy đủ hồ sơ, có hiện vật (đối với tài sản) được thể hiện rõ tại Biên bản giao
nhận và tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước về sắp xếp chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không có đủ hồ sơ, không còn tài sản
thì Công ty Mua bán nợ Việt Nam có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền
quyết định chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp biết lý do không tiếp nhận để có
phương án xử lý theo quy định.
3. Tiếp nhận và xử lý nợ, tài sản theo chỉ
định của Thủ tướng Chính phủ: Việc tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản theo chỉ định
của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo các nguyên tắc khi tiếp nhận theo quy
định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc khi tiếp
nhận, xử lý nợ và tài sản theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ, Công ty báo cáo
Bộ Tài chính xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua,
tiếp nhận bằng các hình thức sau:
a) Tổ chức
đòi nợ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức khác cung cấp dịch vụ đòi nợ hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam. Trong quá trình đòi nợ, tùy từng trường hợp Công ty
Mua bán nợ được xem xét, xử lý theo các hình thức sau:
- Cơ cấu lại
kỳ hạn trả nợ bằng các hình thức: khoanh nợ, giãn nợ cho phù hợp với khả năng
trả nợ của khách nợ.
- Trường hợp
doanh nghiệp hoàn trả đủ nợ gốc ngay trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày mua nợ
thì Hội đồng thành viên công ty được xem xét xóa nợ lãi vay theo tiến độ trả nợ
gốc nhưng phải đảm bảo phương án mua nợ có hiệu quả.
- Điều chỉnh
mức lãi suất của khoản nợ cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách nợ, cụ thể:
+ Đối với các
khoản nợ mà khách nợ là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước gắn với việc thực hiện
sắp xếp, chuyển đổi sở hữu thì mức lãi suất điều chỉnh không được thấp hơn mức
lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước công bố trong từng thời kỳ.
+ Đối với các
khoản nợ của các đối tượng khác, mức l�i suất điều chỉnh không thấp hơn mức lãi
suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước công bố trong từng thời kỳ cộng (+)
1%/năm.
- Thực hiện
tái cơ cấu lại doanh nghiệp cùng với việc chuyển nợ, tài sản thành vốn góp của
Công ty mua bán nợ Việt Nam. Trong trường hợp này, Công ty Mua bán nợ Việt Nam
được phép thực hiện giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ cho khách nợ tại thời điểm
thực hiện phương án tái cơ cấu và chuyển đổi sở hữu theo nguyên tắc:
+ Phương án mua nợ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đã xác định rõ việc mua nợ là để tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ và
thực hiện chuyển đổi sở hữu.
+ Có kế hoạch thoái vốn để thu hồi vốn đầu
tư sau khi chuyển nợ thành vốn góp trong thời hạn tối đa không quá 05 năm kể từ
ngày mua nợ. Trường hợp quá thời hạn 05 năm mà chưa thực hiện thoái vốn thì công
ty phải báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân và biện pháp xử lý trong thời gian tiếp
theo.
+ Việc giảm
trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn với phương án chuyển nợ thành vốn góp được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt. Mức xoá nợ tối đa không quá số âm vốn chủ sở hữu trên
báo cáo tài chính gần nhất của khách nợ đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
độc lập và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá
vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ trách nhiệm trả nợ.
+ Việc giảm
trừ nghĩa vụ trả nợ cho các khách nợ không làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước đây.
+ Có tài liệu
chứng minh khách nợ không có khả năng trả nợ một phần hoặc toàn bộ khoản nợ tại
thời điểm thực hiện tái cơ cấu lại doanh nghiệp.
+ Các khoản
nợ và tài sản chuyển thành vốn góp phải được xác định giá trị bởi tổ chức định
giá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Việc chuyển
nợ và tài sản thành vốn góp phải được chủ sở hữu của doanh nghiệp khách nợ thống
nhất theo đúng quy định của pháp luật.
+ Kết thúc
quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp khách nợ, Công ty Mua bán nợ Việt Nam có trách
nhiệm yêu cầu doanh nghiệp khách nợ xác nhận số nợ chuyển tiếp và tổ chức đôn
đốc thu hồi nợ theo đúng phương án đã được các bên cam kết.
b) Bán các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp
nhận theo phương thức thoả thuận trực tiếp, chào giá cạnh tranh hoặc tổ chức đấu
giá công khai theo quy định của pháp luật. Công ty Mua bán nợ Việt Nam được áp
dụng phương thức thoả thuận trực tiếp sau khi đã thực hiện đấu giá công khai
hoặc chào giá cạnh tranh theo đúng quy định nhưng không thành công.
c) Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp những tài
sản đã mua, tiếp nhận để bán, cho thuê, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh,
liên doanh khai thác tài sản.
5. Tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản và
các hoạt động dịch vụ khác liên quan:
- Tư vấn, môi giới cho các tổ chức, cá nhân
mua bán nợ và tài sản, thu hồi nợ, xử lý các khoản nợ, tài sản; mua bán, sáp
nhập, tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Thực hiện các hoạt động thẩm định giá,
đấu giá theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các hoạt
động đầu tư (kể cả đầu tư ra ngoài doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật và
Điều lệ này trên nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.
Việc mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi đối với quyền mua được phân chia theo
số lượng cổ phiếu công ty đang nắm giữ tại các công ty cổ phần thì Công ty Mua
bán nợ Việt Nam xem xét quyết định trên nguyên tắc có hiệu quả và có kế hoạch
thoái vốn để thu hồi vốn đầu tư.
Điều 9.
Quyền hạn về tổ chức bộ máy.
1. Tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước
giao.
2. Thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện, đơn vị hạch toán độc lập, phụ thuộc,
các Ban chuyên môn nghiệp vụ của Công ty phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh
doanh và quy định của pháp luật.
3. Tuyển, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao
động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương theo hiệu
quả hoạt động và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ
Luật lao động và các quy định khác của pháp luật.
4. Cử cán bộ của Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, khảo sát theo quy định
của pháp luật.
Điều 10.
Quyền hạn về tổ chức kinh doanh:
1. Chủ động kinh doanh các lĩnh vực phù hợp với ngành nghề đăng ký kinh doanh và
nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng và nhiệm vụ từng
thời kỳ theo chiến lược phát triển kinh doanh được chủ sở hữu phê duyệt phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Sử dụng vốn và các quỹ hợp pháp của Công ty để kinh doanh theo nguyên tắc có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
3. Áp dụng các hình thức huy động vốn để mở rộng kinh doanh theo quy định của
pháp luật (kể cả phát hành trái phiếu mua nợ để mua một khoản nợ nhất định có
giá trị lớn, có tài sản đảm bảo).
4. Nhận hỗ trợ chi phí từ Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản
theo chỉ định của cấp có thẩm quyền; hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc chế độ
ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có).
5. Sử dụng lợi nhuận để trích lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật và Quy chế
tài chính của Công ty do Bộ Tài chính phê duyệt.
6. Khai thác thông tin, dữ liệu có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao và
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng các dữ liệu, thông tin theo quy định của pháp
luật.
7. Yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước đã sắp xếp, chuyển đổi sở hữu thuộc đối
tượng chuyển giao nợ và tài sản loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp kèm
theo các tài liệu liên quan khi bàn giao nợ, tài sản.
8. Tham gia với các tổ chức, doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện
phương án tái cơ cấu phục hồi hoạt động cho doanh nghiệp khách nợ.
9. Sử dụng dịch vụ của bên thứ ba để tham khảo, đánh giá trong hoạt động mua
bán, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản và các hoạt động khác.
10. Nghiên cứu để áp dụng hoặc đề xuất với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, ban hành các cơ chế và chính sách
liên quan đến mua bán, xử lý nợ và tài sản và các lĩnh vực hoạt động khác liên
quan, phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Hợp tác với các tổ chức trong nước và
quốc tế trong lĩnh vực mua bán, xử lý nợ và tài sản và các lĩnh vực khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các quyền quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm
pháp luật khác.
Điều 11.
Nghĩa vụ trong hoạt động.
Công ty Mua bán nợ Việt Nam có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật và các nghĩa vụ sau:
1.
Nhận và sử dụng vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác được Nhà nước
giao để kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao theo nguyên tắc có
hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước.
2. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
3. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao
động và các quy định khác của pháp luật.
4. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán tài chính, báo cáo đ�nh kỳ theo
quy định của Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
5. Tổ chức quản lý, kiểm soát và điều hành
nhằm sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực được Nhà nước giao và các nguồn
lực khác trong hoạt động của Công ty.
6. Chịu sự giám sát của chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu;
tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin khác về hoạt động
của Công ty theo quy định của Nhà nước.
Cung cấp cho khách hàng thông tin có liên quan đến hoạt động mua, bán các khoản
nợ và tài sản do Công ty thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và phù hợp với
quy tắc bí mật kinh doanh của Công ty.
Chương III
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 12.
Chủ sở hữu nhà nước.
Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Bộ Tài chính theo phân công của Chính phủ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đối với Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
Bộ Tài chính uỷ quyền cho Hội đồng thành viên Công ty Mua bán nợ Việt Nam thực
hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn nhà nước tại Công ty theo quy
định tại Điều lệ này.
Điều 13.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty Mua bán nợ Việt Nam thực hiện
theo Điều 64, Điều 65 và Điều 66 Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có
liên quan.
Điều 14.
Nội dung quản lý, giám sát của chủ sở hữu.
Bộ Tài
chính quản lý, giám sát hoạt động của Công ty Mua bán nợ Việt Nam theo quy định
tại Điều 31 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/03/2010 của Chính phủ và các quy
định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ, KIỂM
SOÁT VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 15. Chức năng của Hội đồng
thành viên.
1. Hội đồng
thành viên là cơ quan quản lý công ty, nhân danh chủ sở hữu Công ty tổ chức thực
hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu; có quyền nhân danh Công ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
sở hữu về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật về
mọi hoạt động và sự phát triển của Công ty theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
3. Hội đồng thành viên có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 16. Cơ cấu, nhiệm kỳ và tiêu
chuẩn thành viên Hội đồng thành viên.
Hội đồng thành
viên có không quá 05 thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, trong đó 01
thành viên Hội đồng được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên.
1. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên tối đa không quá 05 năm. Thành
viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại.
Thành viên Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm hoặc thay thế trong những trường
hợp sau:
a) Không tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp lý;
c) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao; bị
mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản
theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu
g) Không trung thực trong thực thi các quyền hạn hoặc lạm dụng
địa vị, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác;
h) Khi công ty không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do
chủ sở hữu giao mà không giải trình được nguyên nhân khách quan và được chủ sở
hữu chấp nhận;
i) Các trường hợp khác theo quyết định của chủ sở hữu công ty
phù hợp với quy định tại Điều lệ công ty.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Tài chính có quyết định miễn
nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng thành viên thì Hội đồng thành viên có trách
nhiệm trình Bộ Tài chính xem xét, bổ nhiệm bổ sung thành viên Hội đồng thành
viên.
2 - Tiêu chuẩn
của thành viên Hội đồng thành viên áp dụng theo khoản 2 Điều 21 Nghị định số
25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ và các quy định hiện hành của pháp
luật có liên quan.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng thành viên.
1. Tổ chức xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển; quyết
định kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của Công ty; quyết định phương án
phối hợp kinh doanh của các đơn vị thành viên do Công ty sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối thông qua việc sử dụng quyền chi phối của
Công ty tại các doanh nghiệp này;
2. Quyết định việc xây dựng và sử dụng thương hiệu; các giải
pháp phát triển thị trường và công nghệ; phân công chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp
cận, mở rộng và chia sẻ thông tin, thị trường, nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ giữa Công ty với các doanh nghiệp thành viên;
3. Quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể,
chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của các công ty con do
Công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ; các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty; các
chi nhánh, các văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật;
4. Quyết định các dự án
đầu tư, xây dựng có giá trị từ 50% vốn điều lệ trở xuống nhưng không vượt quá
mức cao nhất của dự án nhóm B theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu
tư. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội theo quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng thì Hội đồng thành viên phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt trước khi thực hiện đầu tư;
5. Quyết định các phương
án mua nợ có giá trị (tính theo giá mua nợ) từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
Đối với các phương án mua nợ
vượt quá thẩm quyền của Hội đồng thành viên thì Hội đồng thành viên có trách
nhiệm thẩm định, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt;
6. Quyết định mua, bán,
cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản và các khoản đầu tư tài
chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính của công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
7. Quyết định các giải
pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
8.
Quyết định chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần Công ty góp vào các doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật;
9. Thông qua hợp đồng
vay và các hợp đồng gửi tiền tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng có giá trị từ
50% vốn điều lệ trở xuống;
10. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, phương án tổ chức kinh
doanh, kế hoạch lao động và tiền lương hằng năm, quy chế quản lý nội bộ Công ty,
biên chế bộ máy quản lý;
11. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật, mức lương và lợi ích khác đối với Tổng Giám đốc sau khi có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương và lợi ích khác đối với các Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc;
Thông qua phương
án nhân sự để Tổng giám đốc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức
lương và lợi ích khác đối với
Giám đốc Chi nhánh, Trung tâm, Trưởng Văn phòng đại diện và trưởng các đơn vị
hạch toán độc lập, phụ thuộc và các chức danh: Chánh văn phòng, Trưởng ban và
các chức danh tương đương khác tại Công ty.
12. Cử người đại diện phần vốn góp và tham gia ban kiểm soát của
Công ty ở doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng Giám đốc;
13. Quyết định những vấn đề sau đối với các công ty có vốn góp
chi phối của Công ty Mua bán nợ Việt Nam:
a) Đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty làm chủ sở hữu (nắm giữ 100%
vốn điều lệ): quyết định việc áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý Hội đồng thành viên
hay Chủ tịch Công ty; số lượng, cơ cấu thành viên Hội đồng thành viên; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và mức thù lao hoặc lương đối với
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên; phê duyệt Điều
lệ, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; mục tiêu, định hướng, chiến lược phát
triển, kế hoạch dài hạn, việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh, việc điều chỉnh
vốn điều lệ, các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác
thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu công ty; phê duyệt báo cáo quyết
toán, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hàng năm của công ty;
b) Đối với công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có cổ phần hoặc
phần vốn góp chi phối của công ty: chỉ đạo người đại diện của Công ty sử dụng
quyền chi phối hoặc phủ quyết trong việc quyết định phê duyệt Điều lệ, sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty; mục tiêu, định hướng, chiến lược phát triển, kế hoạch
dài hạn, việc bổ sung ngành nghề kinh doanh, các dự án đầu tư, hợp đồng mua,
bán, vay, cho vay và hợp đồng khác thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên; huy động thêm cổ phần, vốn góp; phê duyệt báo cáo
quyết toán, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hàng năm của doanh nghiệp có cổ
phần, vốn góp chi phối của Công ty;
14. Đối với các
Chi nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc: phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động,
quy chế hoạt động của Chi nhánh và đơn vị hạch toán phụ thuộc;
15. Kiểm tra,
giám sát Tổng Giám đốc; Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm
soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty làm chủ sở hữu,
người đại diện phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ;
16. Tổ chức thực hiện các quyết định được chủ
sở hữu Công ty chấp thuận;
17. Phê duyệt báo cáo tài chính của Công ty (sau khi có
báo cáo kết quả của kiểm toán độc lập); phương án sử dụng lợi nhuận sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; phương án
xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo quy định của pháp luật (nếu
có).
18. Báo cáo chủ sở hữu Công ty kết quả và tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty;
19. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu Công ty và trước pháp luật
về thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của mình;
20. Quyết định của Hội đồng thành viên về
các vấn đề sau đây phải được chủ sở hữu chấp thuận:
a) Quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn
của công ty; danh mục đầu tư, các ngành nghề kinh doanh chính và các ngành nghề
không có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính; việc điều chỉnh, bổ sung
ngành nghề kinh doanh chính của công ty; những ngành
nghề, lĩnh vực, địa bàn, dự án có nguy cơ rủi ro cao;
b) Phê duyệt các dự án đầu tư; hợp đồng mua, bán, vay, hợp đồng
khác trên mức quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều này;
c) Các quyết định quy định tại khoản 3 Điều này; góp vốn đầu tư
vào công ty khác; thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con
làm mất quyền chi phối của công ty;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Tổng giám
đốc;
21. Quyết định việc cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ, điều chỉnh mức lãi suất khoản nợ,
giảm trừ trách nhiệm trả nợ cho các khách nợ đúng thẩm quyền theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này.
22. Thực hiện phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các vấn đề liên quan thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
23. Các quyền và nhiệm vụ khác theo phân công của chủ sở hữu và
quy định của pháp luật.
Điều 18.
Chủ tịch Hội đồng thành viên
Chủ tịch Hội đồng thành viên có
các quyền và nhiệm vụ sau đây:
1.
Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và
các nguồn lực khác do chủ sở hữu giao;
2. Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
3. Chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý
kiến các thành viên;
4. Triệu tập và chủ trì cuộc họp
Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
5. Giám sát, tổ chức giám sát
việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
Có quyền đình chỉ các Quyết định của
Tổng giám đốc trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên;
6. Thay mặt Hội đồng thành viên
ký các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên;
7. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổng giám đốc.
8. Các quyền và nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và sự phân công của chủ sở hữu Công ty;
9. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng thành viên được quy định tại Điều 17 Thông tư này;
10. Có trách nhiệm
giải trình và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về việc chậm trễ hoặc không ký
các Quyết định của Hội đồng thành viên;
Điều 19.
Chế độ làm việc của Hội đồng thành viên.
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ
tập thể, họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền. Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp
bách của Công ty. Việc triệu tập họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng thành viên
hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên đề nghị hoặc theo đề nghị
của Tổng giám đốc; Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội
đồng thành viên uỷ quyền triệu tập và chủ trì cuộc họp.
2. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên
được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên có mặt. Nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành
viên Hội đồng thành viên có mặt biểu quyết tán thành, trường hợp số phiếu ngang
nhau thì bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng thành viên là quyết định. Thành viên
Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình nhưng vẫn phải chấp hành
các Nghị quyết, Quyết định đã được Hội đồng thành viên thông qua và được quyền
kiến nghị lên chủ sở hữu; Khi bàn về nội dung công việc của Công ty có liên quan
đến các vấn đề quan trọng của địa phương nào thì Hội đồng thành viên có thể
mời đại diện của cấp chính quyền địa phương có liên quan đó dự họp nếu cần
thiết; trường hợp có liên quan tới quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động
trong Công ty phải mời đại diện Công đoàn công ty dự họp. Đại diện các cơ quan,
tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu
quyết.
Hội đồng thành viên
có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
3. Nội dung kết luận các cuộc họp của Hội
đồng thành viên phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả các thành viên
Hội đồng thành viên dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên có tính bắt buộc thi hành đối với Công ty.
4. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành
viên, kể cả tiền lương, phụ cấp được tính vào chi phí quản lý của Công ty.
5. Giúp việc cho Hội đồng thành viên có Phòng thư ký tổng hợp gồm trưởng phòng,
phó trưởng phòng và chuyên viên.
Điều 20.
Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên.
1. Các thành viên chuyên trách của Hội đồng
thành viên hưởng chế độ lương và tiền thưởng tương ứng với kết quả và hiệu quả
sản xuất, kinh doanh hàng năm của Công ty.
2. Thành viên
Hội đồng thành viên không được nhân danh cá nhân để thành lập doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; không được giữ các chức danh
quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, trừ trường hợp được cử làm đại diện hoặc trực tiếp quản lý vốn của Công ty
đầu tư vào doanh nghiệp khác; không được có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần do vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột là chủ sở hữu hoặc giữ chức danh quản lý,
điều hành trong các tổ chức đó.
3. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc không được giữ chức vụ kế
toán trưởng, thủ quỹ tại Công ty và tại các Chi nhánh của Công ty.
4.
Các thành viên Hội đồng thành viên phải chịu trách nhiệm trước người quyết định
bổ nhiệm và pháp luật về các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên, kết
quả và hiệu quả hoạt động của Công ty; trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được
giao, vi phạm Điều lệ Công ty, quyết định vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền
gây thiệt hại cho Công ty và Nhà nước thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường
vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thành viên Hội đồng thành viên có ý kiến bảo lưu (không tán thành với Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên) sẽ không phải chịu tránh nhiệm nếu có
tổn thất xảy ra khi thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành
viên.
5. Chủ tịch Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều lệ này.
Điều 21.
Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên có số lượng
không quá 03 thành viên chuyên trách do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn
nhiệm, trong đó có 01 kiểm soát viên được cử phụ trách chung để lập kế hoạch
công tác, phân công, điều phối công việc của các kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của
Kiểm soát viên tối đa không quá 03 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
2. Kiểm soát viên chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của mình.
3. Kiểm soát viên có các nhiệm
vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung
thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
Giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, trong quản lý
điều hành công việc kinh doanh của Công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính,
báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo
khác trước khi trình chủ sở hữu Công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan;
c) Kiến nghị đại diện chủ sở hữu
Công ty các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công
việc kinh doanh của Công ty;
d) Các nhiệm vụ khác theo phân
công của đại diện chủ sở hữu Công ty hoặc người được ủy quyền;
4. Kiểm soát viên có quyền xem
xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Công ty tại trụ sở chính hoặc Chi nhánh,
Trung tâm, Văn phòng đại diện của Công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung
cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý,
điều hành và hoạt động kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
5. Kiểm soát viên phải có đủ các
tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 71 Luật doanh nghiệp và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 22.
Tổng Giám
đốc
1. Tổng Giám đốc
là người đại diện theo
pháp luật của công ty, là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty theo
mục tiêu, kế hoạch và Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên phù hợp với
Điều lệ của Công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và pháp luật về
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Tổng Giám đốc do
Hội đồng thành viên bổ nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Nhiệm kỳ của Tổng
Giám đốc tối đa không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
3. Tổng giám đốc có các quyền
hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án đã được Hội
đồng thành viên phê duyệt.
b) Quyết định phương án đầu tư, phương án mua, bán nợ, tài sản, các hợp đồng
kinh tế, huy động vốn, các dự án đầu tư, góp vốn, phương án mua, bán, cho thuê,
thanh lý tài sản của Công ty theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng thành viên.
Xây dựng, báo cáo Hội đồng thành viên quyết định hoặc để Hội đồng thành viên
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy chế nội bộ, phương án mua, bán nợ và tài
sản tồn đọng, cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ, các hợp đồng vay vốn, các dự án đầu tư,
góp vốn, phương án mua, bán, cho thuê, thanh lý tài sản vượt thẩm quyền. Tổ chức
thực hiện phương án được phê duyệt, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên
và cấp có thẩm quyền về kết quả thực hiện.
c) Xây dựng, trình Hội đồng thành viên quyết định theo thẩm quyền hoặc Hội đồng
thành viên trình
chủ sở
hữu quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn
và hàng năm của công ty, dự án đầu tư, đề án tổ chức quản lý Công ty, quy hoạch
đào tạo lao động, các biện pháp thực hiện hợp đồng đã ký kết. Tổ chức thực hiện
chiến lược, kế hoạch, phương án, dự án và các biện pháp đã được phê duyệt.
d) Tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty; triển khai thực hiện các Nghị
quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên và của các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về hoạt động kinh doanh của Công ty và thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định; thực hiện chế độ công khai tài chính của Công ty theo quy định của
pháp luật; trình Hội đồng thành viên phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận sau
thuế của Công ty.
đ) Đề nghị Hội đồng thành viên quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, mức lương và lợi
ích khác, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Công
ty.
Báo cáo để Hội đồng thành viên thông qua phương án nhân sự trước khi quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Chi nhánh, Trung tâm, Trưởng Văn phòng đại diện và
trưởng các đơn vị hạch toán độc lập, phụ thuộc và các chức danh: Chánh văn
phòng, Trưởng ban và các chức danh tương đương khác tại Công ty.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh: Phó trưởng ban, Phó giám
đốc, Phó văn phòng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức danh tương đương
tại các Ban chuyên môn, chi nhánh, trung tâm, văn phòng đại diện, đơn vị hạch
toán phụ thuộc tương đương theo đúng nguyên tắc và
quy trình bổ nhiệm cán bộ.
e) Trình Hội đồng thành viên thông qua đề án tổ chức quản lý Công ty, kể cả
phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức bộ máy quản lý của Công ty và các Chi
nhánh, Trung tâm, Văn phòng đại diện và đơn vị hạch toán phụ thuộc.
g) Xây dựng và trình Hội đồng thành viên phê duyệt các định mức kinh tế, định
mức lao động, định mức chi phí, các Quy chế dân chủ, Quy chế lao động, Quy chế
tiền lương, quyết định phương án trả lương trong Công ty theo hiệu quả hoạt động
kinh doanh và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, quy chế khen thưởng, kỷ luật
áp dụng trong Công ty.
h) Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty; chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng thành viên và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ theo phạm vi nhiệm vụ được giao.
i) Chỉ đạo bộ máy giúp việc cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội
đồng thành viên và Kiểm soát viên; chuẩn bị tài liệu cho các cuộc họp của Hội
đồng thành viên.
k) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, các cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các quy định của pháp
luật và Điều lệ này.
l) Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền trong trường hợp khẩn
cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết
định đó; đồng thời phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên và các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
m) Đề nghị Hội đồng
thành viên ra quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Công ty vào các
doanh nghiệp khác (gồm
cả người tham gia ban kiểm soát tại doanh nghiệp khác).
n) Ban hành quy chế
quản lý nội bộ Công ty.
o) Ký hợp đồng nhân
danh Công ty.
p) Trình báo cáo
quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng thành viên.
q) Tuyển dụng lao
động theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
4. Tổng Giám đốc
phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 70 Luật doanh
nghiệp, cụ thể:
a) Thường
trú tại Việt Nam.
b) Có đủ
năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
c) Có sức
khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết về pháp luật và
có ý thức chấp hành pháp luật.
d) Không
phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm Tổng giám đốc;
đ) Có trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế tương ứng trong quản trị kinh doanh hoặc
trong các ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
5. Tổng
giám đốc bị miễn nhiệm, thay thế trong những trường hợp sau:
a)
Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án
bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp lý;
b) Không
đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự;
c) Xin từ
chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của
pháp luật;
d) Có
quyết định điều chuyển, nghỉ hưu hoặc được bố trí công việc khác;
đ) Không
trung thực trong thực thi các quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu
lợi cho bản thân hoặc cho người khác;
e) Không
thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên mà không giải trình
được nguyên nhân chính đáng hoặc không được Bộ Tài chính chấp thuận sau khi đã
có báo cáo;
Điều 23.
Mối quan hệ giữa Hội đồng thành viên với Tổng giám đốc trong quản lý, điều
hành.
1. Khi tổ chức
thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên, nếu phát hiện vấn
đề không có lợi cho Công ty thì Tổng Giám đốc báo cáo với Hội đồng thành viên để
xem xét, điều chỉnh lại Nghị quyết, Quyết định. Hội đồng thành viên phải xem xét
đề nghị của Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều chỉnh lại
Nghị quyết, Quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo
lưu ý kiến và kiến nghị lên chủ sở hữu Công ty.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có quyền tham dự hoặc cử đại diện Hội đồng thành viên tham dự
các cuộc họp giao ban, cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên do
Tổng giám đốc chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người đại diện Hội đồng
thành viên có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp.
3. Mọi quyết
định của Tổng giám đốc trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên
hoặc vượt thẩm quyền theo phân cấp của Hội đồng thành viên sẽ không có hiệu lực
thi hành; đồng thời Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm về hành chính và quy
định của pháp luật do không thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành
viên và quyết định vượt thẩm quyền.
4. Trường hợp
Tổng giám đốc không là thành viên Hội đồng thành viên thì được mời tham dự cuộc
họp của Hội đồng thành viên và được quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền
biểu quyết.
Điều 24.
Thù lao, tiền lương và lợi ích khác đối với người nắm giữ các chức danh quản lý
quan trọng của Công ty.
Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng được hưởng chế độ lương, thù lao và các lợi
ích khác theo quy định của pháp luật đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; chế độ lương, thù lao và các lợi ích khác
của Kiểm soát viên phụ trách thực hiện theo hướng dẫn của Nhà nước.
Điều 25.
Bộ máy giúp việc.
Giúp việc cho Tổng giám đốc có một số Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Văn
phòng và các Ban chuyên môn, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và đơn vị hạch toán
phụ thuộc.
1. Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công và
uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ
được phân công và uỷ quyền.
2. Kế toán trưởng giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
tài chính, thống kê của Công ty, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Văn phòng, các Ban chuyên môn, Chi nhánh, Trung tâm, Văn phòng đại diện và
đơn vị hạch toán phụ thuộc có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên
và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc của Công ty. Hội đồng thành
viên quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc trên cơ sở
đề nghị của Tổng giám đốc.
Điều 26.
Cơ chế tài chính - kế toán.
1. Công ty Mua bán nợ Việt Nam thực hiện chế độ kế toán, báo cáo kế toán, báo
cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định tại các văn bản pháp luật về tài
chính kế toán có liên quan và Quy chế tài chính do Bộ Tài chính phê duyệt.
Hoạt động kinh doanh mua, bán nợ và tài sản
của Công ty thực hiện theo cơ chế thị trường, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
dương lịch hàng năm.
3. Hội đồng thành viên thông qua quyết toán tài chính năm để báo cáo Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan theo chế độ Nhà nước quy định.
Chương V
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 27.
Hình thức tham gia quản lý của người lao động.
Người lao động
tham gia quản lý Công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau đây:
1. Đại hội toàn
thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức Công ty;
2. Tổ chức Công
đoàn Công ty;
3. Ban Thanh
tra nhân dân;
4. Thực hiện
quyền giám sát, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Nội dung tham gia quản lý của người lao động.
Người lao động
có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
các vấn đề sau đây:
1. Phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại
bộ máy của Công ty;
2. Các nội quy,
quy chế của Công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao
động;
3. Các biện
pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh
thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Công ty;
4. Bỏ phiếu
thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh chủ chốt của Công ty.
5. Thông qua
đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu công nhân viên chức và tổ chức Công đoàn,
người lao động có quyền thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau đây:
a) Nội dung
hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa ước lao động tập thể để đại diện tập thể
người lao động ký kết với Tổng giám đốc;
b) Quy chế sử
dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty có liên
quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy định
của Nhà nước;
c) Đánh giá kết
quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
d) Bầu Ban
Thanh tra nhân dân.
ChươngVI
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều 29.
Tổ chức lại
1. Việc tổ chức lại Công ty Mua bán nợ Việt Nam do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định.
2. Trường hợp tổ chức lại Công ty dẫn đến thay đổi hình thức
pháp lý, ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ thì Công ty phải làm thủ tục đăng
ký lại hoặc đăng ký bổ sung với cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Trình tự, thủ tục tổ chức lại Công ty
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Giải thể, phá sản Công ty
1. Công ty bị
giải thể theo quyết định của chủ sở hữu.
2. Trình tự,
thủ tục giải thể Công ty theo quy định của pháp luật.
3. Việc giải
quyết phá sản đối với Công ty được thực hiện theo quy
định của pháp luật về phá sản.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số
33/2010/TT-BTC ngày 11/03/2010 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp.
Điều 32. Các vấn đề chưa
nêu trong Điều lệ này được thực hiện theo pháp luật hiện hành.
Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ này do Hội đồng thành viên
Công ty trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Toà án
nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Văn
phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cục
Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công
báo; Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Công ty
TNHH NN MTV Mua bán nợ Việt Nam;
- Các đơn
vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu:
VT, Cục TCDN. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Văn Hiếu |